Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mẫn Huệ Cung Hoà nguyên phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 23:
 
==Thân thế==
Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi sinh ngày [[11 tháng 11]] (âm lịch) năm Vạn Lịch thứ 37 ([[1609]]), thuộc dòng tộc [[Bột Nhi Chỉ Cân|Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị]], bộ tộc [[Khoa Nhĩ Thấm]] [[Mông Cổ]]. [[Thanh sử cảo]] cùng các tài liệu chính thống đều không ghi lại tên thực của bà, bà được biết đến nhiều nhất qua cái tên ['''Hải Lan Châu'''; 海蘭珠], Mãn văn ''Hairanju'', nghĩa là ''"trân ái chi nữ, luyến tiếc nữ hài"''. Một cái tên khác nữa là ['''Ô Vưu Đại'''; 烏尤黛]; Mông văn là ''Oyoodai'', Ô Vưu Đại ở Mông ngữ ý tứ là ''"mỹ ngọc, bích ngọc"''. Trong [[tiểu thuyết]] [[Độc bộ thiên hạ]], bà được gọi là ['''Cáp Nhật Châu Lạp'''; 哈日珠拉].
 
Dòng dõi của bà chính là hậu duệ trực hệ của [[Chuyết Xích Cáp Tát Nhi]] - em trai cùng mẹ của [[Thành Cát Tư Hãn]]. Cao tổ phụ là [[Bát Địa Đạt Lãi]] (博地达赉), [[Bối lặc]] lâu đời của [[Khoa Nhĩ Thấm]] tộc và là hậu duệ đời thứ 16 của Chuyết Xích Hợp Tác Nhi. Tằng tổ phụ [[Nạp Mục Tắc]] (纳穆塞), kế vị Bối lặc, sinh ra [[Mãng Cổ Tư]] (莽古斯), được nhà Thanh truy phong ''Hòa Thạc Phúc Thân vương'' (和硕福亲王). Mãng Cổ Tư có một người con trai là Trung Thân vương [[Trại Tang]] (寨桑), sau kế vị trở thành [[Bối lặc]]; và một người con gái là [[Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc Triết Triết]].