Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bút thuận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 26:
'''Bút thuận''' chỉ đến thứ tự trước sau của nét bút khi viết một [[chữ Hán]] (hoặc các hệ thống chữ viết khác phái sinh từ chữ Hán). Nét bút là hoạt động di chuyển của bút (hoặc phấn, vân vân) trên giấy (hoặc bảng, vân vân). Hán tự được sử dụng ở nhiều dạng thức khác nhau trong các văn bản [[Trung văn]], [[Nhật văn]], [[tiếng Triều Tiên|Triều Tiên văn]] và trước đây là [[tiếng Việt|Việt văn]]. Phương pháp bút thuận cũng được gắn với các loại [[chữ tượng hình]] khác như [[chữ hình nêm]].<ref>{{cite journal|last1=Bramanti|first1=Armando|title=Rethinking the Writing Space: Anatomy of Some Early Dynastic Signs|journal=Current Research in Cuneiform Palaeography. Proceedings of the Workshop organised at the 60ᵗʰ Rencontre Assyriologique Internationale, Warsaw 2014, pp. 31-47|date=2015|url=https://www.academia.edu/21411909/2015._Rethinking_the_Writing_Space_Anatomy_of_Some_Early_Dynastic_Signs}}</ref>
 
==NguyênQuy tắc cơ bản==
 
[[Chữ Hán]] về bản chất là các [[chữ tượng hình]] và được vẽ nên bởi các nét bút. Trải qua hàng thiên niên kỷ các quy tắc cơ bản được đút kết và phát triển theo thông lệ. Tuy vẫn có những khác biệt nhỏ giữa các viết Hán tự ở các nước, nhưng nguyên lý chung vẫn như nhau, đó là chữ được viết phải nhanh gọn, tay ít di chuyển nhưng lại viết được nhiều nét bút nhất. Bút thuận giúp cải thiện tốc độ viết chữ, dễ nhìn và dễ đọc. Ý niệm này có phần nào đúng khi mà trong quá trình học chữ Hán, chữ mới sẽ càng ngày càng phức tạp hơn. Do phương pháp bút thuận cũng góp phần hỗ trợ việc học và ghi nhớ chữ Hán, người học thường được dạy về nó và khuyến khích tuân theo từ những ngày đầu tiếp xúc với Hán tự.
 
[[Vĩnh tự bát pháp|''Vĩnh tự bát pháp'']] (永字八法 [[pinyin]]: ''yǒng zì bā fǎ''; Japanese: ''eiji happō''; Korean: 영자팔법, ''yeongjapalbeop'', ''yŏngjap'albŏp'') sử dụng chữ Vĩnh 永 (''nghĩa'' mãi mãi) để hướng dẫn tám quy tắc cơ bản nhất khi viết [[khải thư]].
 
Quy tắc ''bút thuận'' cơ bản gồm có: từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, ngang trước sổ sau, phết trước mác sau, nét ngang dưới cùng viết sau,nét sổ dọc xuyên qua các nét ngang viết sau cùng, từ ngoài vào trong, vào trước đóng sau, giữa trước, hay bên sau, các nét「辶、廴」viết sau cùng, 「凵」viết sau cùng, vân vân.
 
Tuy nhiên, cũng sẽ có các trường hợp bất quy tắc.