Khác biệt giữa bản sửa đổi của “A Lưới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 67:
== Địa lý ==
 
=== '''Đặc điểm tự nhiên''' ===
 
==== Ví trị địa lý ====
Dòng 122:
Đất đai, thổ nhưỡng trên địa bàn A Lưới khá đa dạng, một số nhóm đất chiếm diện tích lớn bao gồm: 1) Nhóm đất feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), chiếm 63% diện tích của huyện; 2) Nhóm đất feralit vàng trên đá cát (Fc), chiếm 28%; 3) Các nhóm đất khác, chiếm diện tích 9%.
 
==== '''Tài nguyên nước''' ====
''Nguồn nước mặt:'' Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn huyện A Lưới là hệ thống các sông và mạng lưới các khe suối. Trong phạm vi huyện A Lưới có các sông chính là sông A Sáp, A Lin, Tà Rình, Đakrông, sông Bồ.
 
''Nguồn nước ngầm.'' Mực nước ngầm của các khu vực trong huyện khá cao. Qua khảo sát thực tế cho thấy các giếng đào của dân cho thấy mực nước ngầm có ở độ sâu từ 4 m trở lên.
 
==== '''Tài nguyên rừng''' ====
A Lưới có diện tích đất lâm nghiệp lớn 107.849,63 ha, trong đó diện tích đất rừng sản xuất có 45.903,28 ha, đất rừng phòng hộ 46.322,34 ha, rừng đặc dụng 15.489,10 ha; đất rừng tự nhiên là 86.647,16 ha, đất rừng trồng là 15.858,79 ha. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 đạt 75%. Trữ lượng gỗ khoảng 6-7 triệu m<sup>3</sup>, với nhiều loại gỗ quí như lim, gõ, sến, mun, vàng tâm, dổi, kiền, tùng v.v. và nhiều loại lâm sản khác như tre, nứa, luồng, lồ ô, mây... Động vật rừng đa dạng và có một số loài như sao la, chồn hương, mang, nai...thuộc nhóm động vật quý hiếm cần được bảo vệ.
 
Dòng 141:
 
== Dân số ==
Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số toàn huyện có 46,417 nghìn người, mật độ dân số 38 người/km², trong đó trên 80% là dân tộc thiểu số, bao gồm chủ yếu là các dân tộc [[Pa Kô]], [[Người Tà Ôi|Tà Ôi]], Ka Tu, Pa Hy và [[Người Việt|dân tộc Kinh]]. Chính vì thế, nơi đây hội tụ đa dạng những truyền thống văn hóa dân tộc rất đặc sắc, giá trị./.
 
== Thủy điện ==