Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Lịch sử Trung Quốc}}
{{Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc}}
'''[[Trung Hoa Dân Quốcquốc]]''' ({{lang-zh|中華民國|Zhōnghuá Mínguó}}) là một chính thể tiếp nối sau triều đình [[nhà Thanh]] năm [[1912]], chấm dứt hơn 2.000 năm [[phong kiến]] Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại đầu tiên của [[Trung Quốc]] và từng lãnh đạo toàn bộ đất nước Trung Quốc trên danh nghĩa từ [[1911]]-[[1949]] và lãnh đạo vùng lãnh thổ [[Đài Loan]] từ 1949 đến nay. "Dân quốc" là cách dịch tên gọi thể chế [[cộng hòa]] sang [[Chữ Hán|Trung văn]] từ các tiếng [[châu Âu]] lúc bấy giờ.
 
Sau sự thành công lật đổ chính thể nhà Thanh, nhà nước [[cộng hòa]] non trẻ lập tức rơi vào nguy cơ bị chia rẽ bởi các quân phiệt địa phương cũ (quân phiệt Bắc Dương). Về mặt đối ngoại, chính thể Dân quốc đã dần thu hồi lại được chủ quyền một số vùng lãnh thổ và thoát dần khỏi sức ép của các cường quốc bên ngoài. Vào năm [[1928]], nhà nước cộng hòa trên danh nghĩa được thống nhất dưới quyền lãnh đạo của [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng]], và đang ở những giai đoạn [[công nghiệp hóa|công nghiệp hoá]], [[hiện đại hóa]] đầu tiên, tuy nhiên, nó lại rơi vào những cuộc xung đột giữa chính phủ Quốc Dân Đảng, [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Trung Quốc Cộng sản Đảng]] và những quân phiệt mới (về danh nghĩa là thần phục Quốc dân Đảng) cùng với [[Nhật Bản]]. Đa số các nỗ lực xây dựng quốc gia đều bị ngừng trệ trong cuộc [[chiến tranh Trung-Nhật|kháng chiến]] chống lại Nhật Bản từ năm [[1937]] đến năm [[1945]], và sau này là sự bất hòa giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc khiến việc thành lập chính phủ liên hiệp không bao giờ có thể diễn ra, gây nên cuộc [[nội chiến Trung Quốc]].