Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sơn Đông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
typo
Dòng 40:
Trước thời [[nhà Kim]], Sơn Đông về mặt khái niệm địa lý là khu vực lưu vực [[Hoàng Hà]] rộng lớn ở phía đông [[Hào Sơn]], [[Hoa Sơn]] hoặc [[Thái Hành Sơn]]. Thời cổ, trên địa bàn tỉnh Sơn Đông ngày nay có [[tề (nước)|nước Tề]] và nước Lỗ. Sơn Đông nằm ở duyên hải phía đông Trung Quốc, thuộc hạ du Hoàng Hà, là địa phương cực bắc của vùng [[Hoa Đông]]. Tỉnh lị của Sơn Đông là [[Tế Nam]]. Ở một nửa phía tây, Sơn Đông giáp với các tỉnh khác tại Trung Quốc, từ bắc xuống nam lần lượt là: [[Hà Bắc (Trung Quốc)|Hà Bắc]], [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]], [[An Huy]] và [[Giang Tô]]. Ở trung bộ, địa hình Sơn Đông cao đột ngột với đỉnh [[Thái Sơn]] là điểm cao nhất trên địa bàn. [[Bán đảo Sơn Đông]] giáp với [[Hoàng Hải]], cách [[bán đảo Liêu Đông]] qua [[eo biển Bột Hải]], bảo vệ [[Bắc Kinh]]-[[Thiên Tân]] và [[Bột Hải (biển)|Bột Hải]], đối diện với [[bán đảo Triều Tiên]] qua Hoàng Hải, đông nam bán đảo là vùng biển Hoàng Hải rộng lớn.
 
Tỉnh Sơn Đông có lịch sử lâu dài và văn hóa phong phú. Các nhà sáng lập tư tưởng [[Nho giáo]] như [[Khổng Tử]] và [[Mạnh Tử]], nhà sáng lập tư tưởng Mặc gia là [[Mặc Tử]], các nhà quân sự nổi tiếng như [[Tôn Vũ|Tôn Tử]], [[Tôn Tẫn]], [[Ngô Khởi]] đều được sinh ra ở Sơn Đông. Với dân số trên 90 triệu người, Sơn Đông là tỉnh có dân số đông thứ hai Trung Quốc, chỉ sau [[Quảng Đông]]. Sơn Đông là một tỉnh lớn công-nông nghiệp, đóng góp một phần chínchính giá trị của nền kinh tế Trung Quốc, tổng GDP của Sơn Đông đứng thứ ba tại Trung Quốc.
 
== Lịch sử ==