Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lòng tốt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Kindness
 
n replaced: ) → ) (2), . → . (2), == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (12) using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Fifty-fifty_-_something_better_than_rolling_Easter_eggs_(cropped).jpg|nhỏ| Hai đứa trẻ dùng chung [[Nước ngọt có ga|nước ngọt]] tại [[Nhà Trắng]] . ]]
[[Tập tin:People's_Climate_March_2017_in_Washington_DC_35.jpg|nhỏ| Vị trí cho lòng tốt, tại Biểu tình Khí hậu Toàn dân (2017) . ]]
'''Lòng tốt''' là một hành vi được đánh dấu bởi [[Đạo đức học|các]] đặc điểm [[Đạo đức học|đạo đức]], một khuynh hướng dễ chịu, và quan tâm và cân nhắc cho người khác. Nó được coi là một [[Đức hạnh|đức tính]], và được công nhận là một [[Giá trị quan|giá trị]] trong nhiều nền văn hóa và tôn giáo (xem [[đạo đức trong tôn giáo]] ). <ref>{{Chú thích web|url=https://www.theatlantic.com/business/archive/2015/06/it-pays-to-be-nice/396512/|title=It Pays to Be Nice|author=Khazan|first=Olga|date=Jun 23, 2015|publisher=[[The Atlantic]]|dead-url=no|access-date=August 16, 2018}}</ref>
 
Trong quyển II của " Hùng biện ", [[Aristoteles|Aristotle]] định nghĩa lòng tốt là "sự giúp đỡ đối với người đang cần, không phải để đáp lại bất cứ điều gì, cũng không phải vì lợi ích của chính người trợ giúp, mà là vì người được giúp đỡ". <ref>{{Chú thích web|url=http://www.public.iastate.edu/~honeyl/Rhetoric/rhet2-7.html|title=Kindness|author=Aristotle (translated by Lee Honeycutt)|website=Rhetoric, book 2, chapter 7|archive-url=https://web.archive.org/web/20041213221951/http://www.public.iastate.edu/~honeyl/Rhetoric/rhet2-7.html|archive-date=December 13, 2004|dead-url=yes|access-date=2005-11-22}}</ref> [[Friedrich Nietzsche|Nietzsche]] coi lòng tốt và tình yêu là "thảo dược và tác nhân chữa bệnh nhất trong giao hợp của con người". <ref>Nietzsche, Friedrich Wilhelm. "On the History of Moral Feelings," Human, all too human: a book for free spirits. Aphorism 48. [Original: Menschliches, Allzumenschiles, 1878.] Trans. Marion Faber with Stephen Lehman. University of Nebraska Press: First Printing, Bison Books, 1996.</ref> Lòng tốt được coi là một trong những [[Bộ quy tắc hiệp sĩ|đức hạnh]] Hiệp sĩ. <ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.au/books?id=NnHHpCuox2IC&pg=PT20&lpg=PT20&dq=Kindness%20is%20considered%20to%20be%20one%20of%20the%20Knightly%20Virtues&source=bl&ots=NS9zXyFTUX&sig=-8H0ZlxWtVpFffgkNUXl7JBeGOM&hl=en&sa=X&ei=-8DiVPWxOuWwmwWtkIHADw&ved=0CCEQ6AEwAg|title=The Manual of Life - Character|publisher=Parvesh singla|via=Google Books}}</ref> Trong lời dạy của [[Meher Baba]], Thiên Chúa đồng nghĩa với lòng tốt: "Thiên Chúa tốt bụng đến mức không thể tưởng tượng được lòng tốt không giới hạn của Ngài!" <ref>Kalchuri, Bhau (1986). ''Meher Prabhu: Lord Meher'', '''11''', Myrtle Beach: Manifestation, Inc., p. 3918.</ref>
[[Tập tin:Fifty-fifty_-_something_better_than_rolling_Easter_eggs_(cropped).jpg|nhỏ| Hai đứa trẻ dùng chung [[Nước ngọt có ga|nước ngọt]] tại [[Nhà Trắng]] . ]]
[[Tập tin:People's_Climate_March_2017_in_Washington_DC_35.jpg|nhỏ| Vị trí cho lòng tốt, tại Biểu tình Khí hậu Toàn dân (2017) . ]]
'''Lòng tốt''' là một hành vi được đánh dấu bởi [[Đạo đức học|các]] đặc điểm [[Đạo đức học|đạo đức]], một khuynh hướng dễ chịu, và quan tâm và cân nhắc cho người khác. Nó được coi là một [[Đức hạnh|đức tính]], và được công nhận là một [[Giá trị quan|giá trị]] trong nhiều nền văn hóa và tôn giáo (xem [[đạo đức trong tôn giáo]] ). <ref>{{Chú thích web|url=https://www.theatlantic.com/business/archive/2015/06/it-pays-to-be-nice/396512/|title=It Pays to Be Nice|author=Khazan|first=Olga|date=Jun 23, 2015|publisher=[[The Atlantic]]|dead-url=no|access-date=August 16, 2018}}</ref>
 
Trong quyển II của " Hùng biện ", [[Aristoteles|Aristotle]] định nghĩa lòng tốt là "sự giúp đỡ đối với người đang cần, không phải để đáp lại bất cứ điều gì, cũng không phải vì lợi ích của chính người trợ giúp, mà là vì người được giúp đỡ". <ref>{{Chú thích web|url=http://www.public.iastate.edu/~honeyl/Rhetoric/rhet2-7.html|title=Kindness|author=Aristotle (translated by Lee Honeycutt)|website=Rhetoric, book 2, chapter 7|archive-url=https://web.archive.org/web/20041213221951/http://www.public.iastate.edu/~honeyl/Rhetoric/rhet2-7.html|archive-date=December 13, 2004|dead-url=yes|access-date=2005-11-22}}</ref> [[Friedrich Nietzsche|Nietzsche]] coi lòng tốt và tình yêu là "thảo dược và tác nhân chữa bệnh nhất trong giao hợp của con người". <ref>Nietzsche, Friedrich Wilhelm. "On the History of Moral Feelings," Human, all too human: a book for free spirits. Aphorism 48. [Original: Menschliches, Allzumenschiles, 1878.] Trans. Marion Faber with Stephen Lehman. University of Nebraska Press: First Printing, Bison Books, 1996.</ref> Lòng tốt được coi là một trong những [[Bộ quy tắc hiệp sĩ|đức hạnh]] Hiệp sĩ. <ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.au/books?id=NnHHpCuox2IC&pg=PT20&lpg=PT20&dq=Kindness%20is%20considered%20to%20be%20one%20of%20the%20Knightly%20Virtues&source=bl&ots=NS9zXyFTUX&sig=-8H0ZlxWtVpFffgkNUXl7JBeGOM&hl=en&sa=X&ei=-8DiVPWxOuWwmwWtkIHADw&ved=0CCEQ6AEwAg|title=The Manual of Life - Character|publisher=Parvesh singla|via=Google Books}}</ref> Trong lời dạy của [[Meher Baba]], Thiên Chúa đồng nghĩa với lòng tốt: "Thiên Chúa tốt bụng đến mức không thể tưởng tượng được lòng tốt không giới hạn của Ngài!" <ref>Kalchuri, Bhau (1986). ''Meher Prabhu: Lord Meher'', '''11''', Myrtle Beach: Manifestation, Inc., p. 3918.</ref>
 
== Trong xã hội ==
Trong [[Lựa chọn bạn đời|lựa chọn giao phối]] của con người, các nghiên cứu cho thấy rằng cả nam và nữ đều coi trọng lòng tốt và trí thông minh ở người bạn đời tương lai, cùng với ngoại hình, sự hấp dẫn, địa vị xã hội và tuổi tác. <ref>Buss, David M., et al. "Sex differences in jealousy: Evolution, physiology, and psychology." Psychological science 3.4 (1992): 251-255</ref> <ref>{{Chú thích sách|title=Psychology|last=Gleitman|first=Henry|last2=Gross|first2=James|last3=Reisberg|first3=Daniel|edition=8th}}</ref>
 
=== Chàng trai tốt ===
Một "anh chàng tốt bụng" là một thuật ngữ không chính thức và thường rập khuôn đối với một người đàn ông trưởng thành (thường là trẻ), người miêu tả mình là người hiền lành, từ bi, nhạy cảm và/hoặc dễ bị tổn thương. <ref name="McDaniel">{{Chú thích tạp chí|last=McDaniel|first=A. K.|year=2005|title=Young Women's Dating Behavior: Why/Why Not Date a Nice Guy?|journal=Sex Roles|volume=53|issue=5–6|pages=347–359|doi=10.1007/s11199-005-6758-z}}</ref> Thuật ngữ này được sử dụng cả tích cực và tiêu cực. <ref>{{Chú thích web|url=http://divalion.livejournal.com/163615.html|title=No More Mr. Nice Guy|author=divalion|first=|date=12 July 2005|publisher=|archive-url=https://web.archive.org/web/20130117015253/http://divalion.livejournal.com/163615.html|archive-date=17 January 2013|dead-url=yes}}</ref> Khi được sử dụng một cách tích cực và đặc biệt khi được người khác sử dụng làm sở thích hoặc mô tả, nó nhằm ám chỉ một người đàn ông đặt nhu cầu của người khác lên trước, tránh đối đầu, ủng hộ, ủng hộ tình cảm, cố gắng ở lại thoát khỏi rắc rối, và nói chung cư xử dễ chịu đối với người khác. <ref>Glover, Dr. Robert, http://nomoremrniceguy.com</ref> Trong bối cảnh của một mối quan hệ, nó cũng có thể đề cập đến những đặc điểm của sự trung thực, trung thành, [[Chủ nghĩa lãng mạn|lãng mạn]], lịch sự và tôn trọng. Khi sử dụng tiêu cực, một chàng trai tốt mới có nghĩa một người đàn ông không dám nói, không thể hiện cảm xúc thật của mình, và trong bối cảnh hẹn hò (trong đó thuật ngữ thường được sử dụng <ref name="McDaniel" /> ), sử dụng hành vi thân thiện [[wiktionary:ostensible#English|bề ngoài]] của tình bạn với mục đích không nói ra nhằm tiến tới một mối quan hệ lãng mạn hoặc tình dục. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.berkeleybeacon.com/opinion/2014/4/2/when-nice-guys-are-sexist-with-a-smile|title=When nice guys are sexist with a smile|author=Blomquist, Daniel|date=2 April 2014|publisher=Berkeley Beacon|archive-url=https://web.archive.org/web/20150320074725/http://www.berkeleybeacon.com/opinion/2014/4/2/when-nice-guys-are-sexist-with-a-smile|archive-date=20 March 2015|dead-url=yes|access-date=9 December 2014}}</ref> <ref name="maneater">{{Chú thích web|url=http://www.themaneater.com/stories/2014/2/13/friend-zone-sexist/|title=The Friend Zone is Sexist|author=Dasgupta|first=Rivu|website=The Maneater|access-date=1 November 2014}}</ref>
 
== Trong tâm lý học ==
Dựa trên các thí nghiệm tại Đại học Yale sử dụng các trò chơi với trẻ sơ sinh, một số nghiên cứu đã kết luận rằng lòng tốt là tính vốn có của con người. <ref>[https://www.nytimes.com/video/magazine/1247467772000/can-babies-tell-right-from-wrong-.html Can Babies Tell Right From Wrong?, Babies at Yale University's Infant Cognition Center respond to "naughty" and "nice" puppets., May 5, 2010]</ref> Có những nghiên cứu tương tự về gốc rễ của sự đồng cảm ở trẻ nhỏ <ref>[https://www.nytimes.com/1989/03/28/science/researchers-trace-empathy-s-roots-to-infancy.html?pagewanted=all Researchers Trace Empathy's Roots to Infancy, Daniel Goleman, 1989]</ref> - phản xạ vận động phát triển trong những tháng đầu đời, <ref>D Goleman, ''Emotional Intelligence'' (London 1996) p. 98-9</ref> dẫn đến sự lo lắng dễ dàng của trẻ em đối với các bạn cùng lứa gặp khó khăn. <ref>A Phillips/B Taylor, ''On Kindness'' (London 2009) p. 112</ref>
 
Barbara Taylor và Adam Phillips đã nhấn mạnh yếu tố của chủ nghĩa hiện thực cần thiết trong lòng tốt của người trưởng thành, cũng như cách lòng tốt thực sự làm thay đổi con người trong quá trình thực hiện nó, thường theo những cách mà không thể đoán trước được. <ref>A Phillips/B Taylor, ''On Kindness'' (London 2009) p. 96 and p. 12</ref>
 
== Tài liệu thamTham khảo ==
{{Tham khảo|30em}}
 
[[Thể loại:Luân lý học]]
[[Thể loại:Đức hạnh]]