Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tập đoàn lưới điện Trung Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “State Grid Corporation of China
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Hộp thông tin tóm tắt về công ty|name=Tập đoàn lưới điện Trung Quốc <br /> 国家电网公司|trading_name={{ubl|SGCC|State Grid}}|logo=|logo_size=|image=China State Grid Corporation of China Beijing 1310905.jpg|image_size=250px|image_caption=Trụ sở chính tại Bắc Kinh|type=[[State-owned enterprise]]|traded_as=|predecessor=|successor=|founder=|defunct=<!-- {{End date|YYYY|MM|DD}} -->|fate=|area_served=China<br>Philippines <small>(through [[National Grid Corporation of the Philippines]])</small><br>Australia<br>Brazil<br>Italy <br> Portugal <br> Greece|key_people=[[Shu Yinbiao]] (Chairman)|industry=[[Điện năng]]|products=[[mạng lưới điện]], [[truyền tải điện]]|services=Truyền tải điện hạt nhân|revenue={{increase}} [[US$]] 363.125 billion (2017)<ref name="Statista">{{cite web |url=https://www.statista.com/statistics/302451/china-state-grid-corporation-revenue/|title=State Grid's 2017 financial report|publisher=Statista |accessdate=4 June 2018}}</ref>|operating_income=|net_income={{increase}} US$ 10.201 billion (2015)<ref name="fortune">{{cite web |url=http://fortune.com/global500/state-grid-2 |title=State Grid |publisher=Fortune Global 500 |accessdate=29 April 2017}}</ref>|assets=US$ 585.278 billion (2017)<ref name="fortune"/>|equity=US$ 207.345 billion (2015)<ref name="fortune"/>|num_employees=913,546 (2017)<ref name="fortune"/>|parent=[[State-owned Assets Supervision and Administration Commission]]|divisions=|subsid=|footnotes=|intl=|homepage={{URL|http://www.sgcc.com.cn/ywlm/index.shtml}}|caption=|foundation={{Start date and age|2002}}|location_city=[[Beijing]] [[Xicheng District]]|location_country=[[China]]|locations=}} '''Tập đoàn lưới điện Trung Quốc''' ( '''SGCC''' ; tiếng Trung ), thường được gọi là '''State Grid''', là công ty độc quyền phân phối điện thuộc sở hữu nhà nước của [[Trung Quốc]] . Đây là công ty tiện ích lớn nhất thế giới và tínhTính đến năm 2018, [[Danh sách các công ty lớn nhất theo doanh thu|công ty lớn thứ hai thế giới tính theo doanh thu]] . Trong 2016/17, báo cáo là có 927.839 nhân viên, 1,1 tỷ khách hàng và doanh thu tương đương với 363.125.000.000 đô la Mỹ. <ref name="bloomberg">{{Chú thích web|url=https://www.bloomberg.com/news/articles/2016-03-31/chinese-power-behemoth-with-global-ambitions-targets-australia|title=China Builds an Empire of Electricity With Australia as Target|author=JamesPaton14|first=James Paton|website=Bloomberg.com|access-date=2016-08-11}}</ref>
 
Sau cuộc cải cách "Tách lưới điện" vào đầu năm 2002, tài sản của Tập đoàn Điện lực Nhà nước (电力) được chia thành năm nhóm được giữ lại các [[nhà máy điện]] và năm công ty con thuộc Tập đoàn lưới điện Trung Quốc tại [[Bắc Kinh]] . <ref name="bloomberg">{{Chú thích web|url=https://www.bloomberg.com/news/articles/2016-03-31/chinese-power-behemoth-with-global-ambitions-targets-australia|title=China Builds an Empire of Electricity With Australia as Target|author=JamesPaton14|first=James Paton|website=Bloomberg.com|access-date=2016-08-11}}</ref>
 
== Lịch sử ==
Trung Quốc bắt đầu một sáng kiến cải cách ngành điện của đất nước trong một quá trình ba3 giai đoạn vào năm 1986. <ref>{{Chú thích}}</ref> Trong giai đoạn thứ ba và cuối cùng vàoVào tháng 3 năm 2002, [[Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] đã đưa ra kế hoạch tái cấu trúc hệ thống điện của đất nước để tạo ra sự cạnh tranh. <ref name="four">{{Chú thích}}</ref> Tập đoàn lưới điện Trung Quốc được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2002, khi tái cấu trúc đã chia Tập đoàn điện lực Trung Quốc thành hai công ty lưới điện, năm nhóm phát điện và bốn công ty kinh doanh phụ trợ. <ref name="Wenying2006">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=-Vsv5TrdjTUC|title=China's Energy Outlook|last=Chen Wenying|publisher=Guida Editori|year=2006|isbn=978-981-256-748-2|access-date=10 October 2012}}</ref> Hai công ty lưới điện được tạo ra là Tập đoàn lưới điện Trung Quốc và một công ty lưới điện Nam Trung Quốc nhỏ hơn. <ref>{{Chú thích}}</ref> Khi thành lập, công ty có công suất phát điện là 6,47 gigawatt. <ref name="four" />
 
Vào năm 2003, tình trạng thiếu điện đã khiến chính phủ Trung Quốc phải tiến hành cắt điện. Tập đoàn lưới điện ước tính có khoản lỗ 1 nghìn tỷ nhân dân tệ từ năm 2002 đến năm 2005. <ref name="four">{{Chú thích|title=The Xinfeng Power Plant Incident and Challenges for China's Electric Power Industry}}</ref> Tập đoàn lưới điện Trung Quốc đã vận hành đường dây điện xoay chiều 1.000 kilovolt đầu tiên giữa Bắc Sơn Tây và trung tâm Hồ Bắc vào tháng 1 năm 2009. Bắt đầu vận hành một đường dây điện 800 kilovolt từ thủy điện từ phía tây Tứ Xuyên đến Thượng Hải. <ref name="two">{{Chú thích|title=China grid eyes building 2 new UHV power lines this yr}}</ref>
 
Tập đoàn lưới điện đã tham gia vào một dự án lưới điện thông minh nhiều pha cho hệ thống lưới điện của [[Trung Quốc]] cho giai đoạn 2011-2015. <ref name="green">{{Chú thích|title=Reprint: China and the World’s Greatest Smart Grid Opportunity}}</ref> Dự án [[điện lưới thông minh]] của Trung Quốc sử dụng rất nhiều đường dây điện áp cực cao (UHV). Một số dự án xây dựng UHV đã bắt đầu vào năm 2012 để đưa các đường dây điện UHV trên khắp Hải [[Hoài Nam|Nam]], Wannan và [[Thượng Hải]] và một dự án khác từ [[Xilin Gol|Xilingol League]] đến [[Nam Kinh]] . Vào năm 2015, công ty có kế hoạch có thêm ba tuyến UHV nằm ngang qua Tây Nội [[Mông Cổ]] đến [[Duy Phường|Weifang]], từ Trung [[Sơn Tây]] - [[Từ Châu]] đến [[Nhã An|Yaan]] -south [[An Huy]] và 11 tuyến khác vào năm 2015. <ref name="two">{{Chú thích|title=China grid eyes building 2 new UHV power lines this yr}}</ref>