Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ryan Giggs”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa câu cú
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Sửa câu cú
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 34:
== Những cột mốc trong sự nghiệp ==
{{cần biên tập}}
[[1973]]: Ryan Joseph Wilson ra đời tại Cardiff.
 
[[1990]]: Ký hợp đồng với đội trẻ của MU và chỉ sau đó 5 tháng, Ryan Giggs đã có mặt trong đội hình 1 của Quỷ đỏ.
 
[[1991]]: Chính thức dùng tên Ryan Giggs.
 
[[Tháng ba|Tháng 3/91]] năm [[1991]]: Có trận ra mắt trong màu áo MU ở tuổi 17. Hai tháng sau Giggs ghi bàn thắng giúp MU đánh bại đối thủ cùng thành phố [[Manchester City F.C.|Man City]] tại [[Old Trafford]] – đây cũng là trận đầu tiên Giggs được chơi cả 90 phút.
 
[[Tháng mười|Tháng 10/91]] năm [[1991]]: Trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử bóng đá xứ Wales góp mặt trong đội hình ĐTQG. Giggs chơi trận đầu tiên cho xứ Wales gặp ĐT Đức khi anhông mới 17 tuổi 322 ngày.
 
[[Tháng 11/91]] năm [[1991]]: Có danh hiệu đầu tiên trong màu áo Quỷ đỏ, khi MU đánh bại Red Star Belgrade để nâng cao chiếc cúp UEFA Super Cup.
 
[[1992]]: Giúp MU đoạt League cup và trở thành cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm do PFA bầu chọn.
 
[[1993]]: Trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá Anh đoạt danh hiệu cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm lần thứ 2 liên tiếp.
 
[[1994]]: Cùng MU đoạt cú đúp danh hiệu Premier League và cúp FA lần đầu tiên trong lịch sử MU.
 
[[1996]]: Giúp Quỷ đỏ MU lần thứ 2 lập lại kì tích ăn đúp.
 
[[1998]]: Một chấn thương gân khoeo đã buộc Giggs phải ngồi ngoài 6 tuần. MU kết thúc mùa giải trắng tay.
 
[[1999]]: Ghi bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử cúp FA vào lưới Arsenal. Cùng MU đoạt cú "ăn 3" lịch sử: Champions League, Premiership và cúp FA.
 
[[2000]]: Đoạt danh hiệu Premiership thứ 6 sau 8 năm.
 
[[2001]]: Ký hợp đồng gia hạn thêm 5 năm với MU với mức lương 50.000 bảng/1 tuần. Sau hơn 10 năm thi đấu chuyên nghiệp, Ryan Giggs lần đầu tiên phải nhận [[thẻ đỏ]] trong trận đấu giữa xứ Wales và Nauy.
 
[[23/ tháng 8/]] năm [[2002]]: Ghi bàn thắng thứ 100 trong màu áo Quỷ đỏ trên tất cả các mặt trận.
 
[[2005]]: Gia hạn thêm 4 năm nữa với MU. [[Tháng năm|Tháng 5/]] năm [[2005]], cùng MU giành danh hiệu Premiership thứ 9.
 
[[File:Giggs ryan.jpg|nhỏ|Ryan Gigga năm 2006]]
 
[[30/ tháng 5/]] năm [[2005]]: Tuyên bố giải nghệ trong màu áo ĐTQG.
 
[[11/ tháng 5/]] năm [[2008]]: Cân bằng kỉ lục có nhiều trận ra quân nhất trong màu áo MU với [[Bobby Charlton|Sir Bobby Charlton]] (758 trận). 10 ngày sau đó chính thức phá vỡ kỷ lục của [[Bobby Charlton|Sir Bobby Charlton]] trong trận chung kết Champions League với Chelsea.
 
[[26/ tháng 4/]] năm [[2009]]: Được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất năm.
 
[[File:Ryan Giggs vs Everton-5 cropped.jpg|nhỏ|Ryan năm 2009]]
 
[[26/ tháng 2/]] năm [[2012]]: Đạt 900 trận trên mọi đấu trường cho MU và ghi được 163 bàn thắng
 
[[1/ tháng 3/]] năm [[2013]]: Ký hợp đồng thêm 1 mùa giải với Manchester United, thi đấu mà ghi bàn 3 trận liên tiếp ở tuổi 40.
 
[[File:Ryan Giggs 1314.jpg|nhỏ|Ryan Giggs năm 2013]]
 
[[2013]]:Thi đấu 999 trận, 23 mùa giải, 34 danh hiệu, 1 thẻ đỏ (2001).
 
[[22/04/ tháng 4]] năm [[2014]]: Được đôn lên làm HLV tạm quyền của Manchester United thay thế cho [[David Moyes]] sau những thành tích bết bát.
 
[[2 tháng 6|2]] hoặc [[3/ tháng 6/]] năm [[2016]]: Sẽ chính thức chia tay Man Utd sau 29 năm gắn bó (1987-2016) để đi tìm sự nghiệp huấn luyện tại CLB mới.
 
[[Tháng 11]] năm [[2017]], Giggs đạt thỏa thuận tư vấn với [[Quỹ Đầu tư và phát triển tài năng bóng đá Việt Nam|PVF]], với chức danh giám đốc, nhưng sẽ chỉ đến [[Việt Nam]] 2 lần mỗi năm.
 
[[Tháng 1]] năm [[2018]], ông chính thức trở thành huấn luyện viên trưởng của [[đội tuyển bóng đá quốc gia Wales]].
 
== Bê bối ==