Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:People's Committee.jpg|giữaphải|nhỏ|Trụ sở Ủy ban nhân dân <br> Thành phố Hồ Chí Minh]]
'''Ủy ban nhân dân''' là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp [[tỉnh Việt Nam|tỉnh]], [[huyện Việt Nam|huyện]] và [[xã Việt Nam|xã]]. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được [[Hội đồng nhân dân]] cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại [[Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã).
 
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh … &nbsp;
 
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp