Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
Dòng họ này có khởi nguồn từ [[Hỗ Luân (Mãn Châu)|Hỗ Luân]] Tứ Quốc (扈倫四部), bao gồm ''[[Cáp Đạt (Hải Tây Nữ Chân)|Cáp Đạt]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hada, [[chữ Hán]]: 哈達, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Hādá), ''[[Ô Lạp]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Ula, [[chữ Hán]]: 烏拉, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Wūlā), ''[[Huy Phát]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hoifa, [[chữ Hán]]: 輝發, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Huīfā) và ''[[Diệp Hách]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Yehe, [[chữ Hán]]: 葉赫, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Yèhè). Ngoài những khu vực trên, Na Lạp thị còn phân bố ở [[Trường Bạch Sơn]], [[Cát Lâm (thành phố)|Cát Lâm]], [[Tô Hoàn]], [[Liêu Dương]],... Khi [[nhà Thanh]] thành lập, họ Na lạp thị phân bố rải đều trong [[Bát kỳ]], rất nhiều gia tộc xuất chúng, bản thân [[Từ Hi Thái hậu]] là họ Na Lạp thị, thuộc Tô Hoàn, sau tự xưng ['''Diệp Hách Na Lạp thị'''].
 
Sang [[thời Dân Quốc]], hậu duệ của tộc Na Lạp thị thường lấy '''[[Na (họ)|Na]]''' (那) hoặc '''[[Triệu (họ)|Triệu]]''' (趙) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ '''[[Nạp (họ)|Nạp]]''' (納), '''[[Nột (họ)|Nột]]''' (訥), '''[[Nam (họ)|Nam]]''' (南), '''[[Lưu (họ)|Lưu]]''' (劉), '''[[ (họ)|Tô]]''' (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ '''[[Vương (họ)|Vương]]''' (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng '''[[Diệp (họ)|Diệp]]''' (葉), '''[[Hách (họ)|Hách]]''' (赫), hoặc '''[[ (họ)|Hà]]''' (何). Một số người còn chọn họ '''[[Bảo (họ)|Bảo]]''' (鮑), '''[[Bao (họ)|Bao]]''' (包) hay '''[[Bác (họ)|Bác]]''' (博) để nhớ về dòng dõi [[Bác Nhĩ Tế Cát Đặc|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit)]] của mình. Dòng dõi Huy Phát không để lại hậu nhân.
 
==Lịch sử==