Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Polyvinyl chloride”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
nho
Dòng 102:
[[Tập tin:PVC-3D-vdW.png|nhỏ|phải|275px|Polyvinyl clorua]]
[[Tập tin:Reaccion PVC.png|nhỏ|phải|300px|Phản ứng trùng hợp PVC]]
'''Polyvinylclorua''' (poly(vinyl chloride) viết tắt là '''PVC''') là một loại [[nhựa nhiệt dẻo]] được tạo thành từ [[phản ứng trùng hợp]] vinylclorua (CH<sub>2</sub>=CHCl). Phản ứng trùng hợp rút gọn được mô tả ở hình bên.
== Lịch sử của PVC ==
Polyvinyl clorua (PVC) là một trong những vật liệu được tổng hợp nhân tạo sớm nhất và có lịch sử dài nhất trong sản xuất công nghiệp. Năm 1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinylclorua (VC), nguyên liệu chính để tạo nên PVC. Polyvinyl clorua được quan sát thấy lần đầu tiên vào năm 1872 bởi Baumann khi phơi ống nghiệm chứa vinylclorua dưới ánh sáng mặt trời, sản phẩm tạo ra có dạng bột màu trắng và bản chất hóa học của nó chưa được xác định. Bốn mươi năm sau, năm 1912 là năm PVC được công nhận là do Iwan Ostromislensky (Nga) tìm ra, thực tế cùng năm đó Fritz Klatte (Đức) đã công bố một quy trình sản xuất PVC <ref>Kaufman M. The history of PVC, the chemistry and industrial production of polyvinyl chloride. London: Maclaren and Sons Ltd., 1969.</ref>. Tuy nhiên, polyme mới này vẫn không được ứng dụng và không được chú ý quan tâm nhiều, bởi tính kém ổn định, cứng và rất khó gia công. Cuối thế kỷ 19, các sản phẩm như axetylen và clo đang trong tình trạng khủng hoảng thừa, việc có thể sản xuất được PVC từ các nguyên liệu này là một giải pháp rất hữu hiệu. Năm 1926, khi tiến sĩ Waldo Semon tìm ra phương pháp dẻo hóa PVC, đây mới là một bước đột phá đầu tiên để khắc phục nhược điểm khi gia công cho PVC. Sau đó lần lượt là các nghiên cứu và sáng chế về chất ổn định cho PVC được công bố. Đến năm 1933, nhiều dạng PVC đã được tổng hợp ở Mỹ và Đức nhưng phải đến năm 1937, PVC mới được sản xuất trên quy mô công nghiệp hoàn chỉnh tại Đức và sau đó là ở Mỹ <ref>Karel Mulder, and Marjolijn Knot, -PVC plastic: a history of systems development and entrenchment. Technology in Society 23 (2001) 265-286.</ref>.
== Tính chất vật lý ==
PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai dạng là [[huyền phù]] (PVC.S - PVC Suspension) và [[nhũ tương]] (PVC.E - PVC Emulsion). PVC.S có kích thước hạt lớn từ 20 - 150 [[micron]]. PVC.E nhũ tương có độ mịn cao.