Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Cá giếc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
}}
 
'''Chi Cá giếc''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Carassius''''') là một chi trong [[họ Cá chép]] (Cyprinidae). Các loài trong chi này có tên gọi thông thường là '''cá giếc''' hay '''cá diếc''' hay '''giêng giếc'''<ref>Đại Nam quấc âm tự vị chỉ có từ giếc (𩹹), không có từ diếc.</ref>, mặc dù các tên gọi này về cơ bản thường được dùng để chỉ loài ''[[Carassius carassius|C. carassius]]''. Được biết đến nhiều nhất có lẽ là [[cá vàng]] (''C. auratus''), được [[chọn giống]] từ [[cá giếc Gibel|cá giếc Phổ]] (''C. gibelio''). Các loài trong chi này có sự phân bố trên khắp [[lục địa Á-Âu|đại lục Á-Âu]], dường như bắt nguồn xa hơn về phía tây so với các loài có dạng cá chép điển hình (chi ''Cyprinus''), bao gồm cả [[cá chép]] (''C. carpio'').
 
Chúng không phải là các họ hàng đặc biệt gần của chi ''[[chi Cá chép|Cyprinus]]'', mà thay vì thế là một dạng dòng dõi [[cơ sở (tiến hóa)|cơ sở]] hơn của [[họ (sinh học)|phân họ]] [[Cyprininae]].<ref>de Graaf Martin; Megens Hendrik-Jan; Samallo Johannis & Sibbing Ferdinand A. (2007): Evolutionary origin of Lake Tana's (Ethiopia) small ''Barbus'' species: indications of rapid ecological divergence and speciation. ''[[Animal Biology (tạp chí)|Anim. Biol.]]'' '''57'''(1): 39-48. {{doi|10.1163/157075607780002069}} (tóm tắt HTML)</ref>