Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ô Lạp”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
[[File:太祖趁势取乌拉城.jpg|thumb|phải|350px|Minh họa cuộc chiến Ô Lạp thành, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của Ô Lạp trước nhà Thanh.]]
'''Ô Lạp''' (phiên âm [[tiếng Mãn]]: Ula, {{zh|s=乌拉|t=|p=Wūlā}}), cũng phiên thành '''Ô Lạt''' (乌喇)<ref>弘昼等 2002,第295页</ref>, '''Ngột Lạt''' (兀喇), '''Ngô Lạt''' (吴喇), '''Ô Lạp''' (乌腊) hay '''Hồ Lung''' (胡笼)<ref>赵东升 & 宋占荣 1992,第6页</ref>, [[Triều Tiên]] xưng gọi '''Hốt Ôn''' (忽温), là một thị tộc [[Ná Lạp thị|Ná Lạp]] [[Nữ Chân]], một trong những bộ tộc cổ xưa nhất, từng cư trú gần sông [[Tùng Hoa]], nay thuộc khu [[Long Đàm]], thành phố [[Cát Lâm (thành phố)|Cát Lâm]], tỉnh [[Cát Lâm]]
Chữ [''"Ô Lạp"''] trong tiếng Mãn có nghĩa là [''"Ven sông"''; 江], bởi vì đô thành của quốc gia này nằm ở khu vực sông Tùng Hoa. Vào thời cuối [[nhà Minh]], Ô Lạp đạt đến cực thịnh, khá phồn hoa nên có câu ''"Trước có Ô Lạp, nay có Cát Lâm"''. Và do cư trú ở vùng sông Tùng Hoa, nhà Minh cũng gọi họ thành ['''Giang di'''; 江夷]<ref>尹郁山,赵东升 & 政协永吉县文史委员会(1993),第7页</ref>.
|