Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 30:
 
=== Cáp Đạt Na Lạp thị ===
Dòng dõi này có cùng nguồn gốc với Ô Lạp Na Lạp thị, đều['''Cáp Đạt Na Lạp thị'''; [[chữ Hán]]: 哈达那拉氏; {{lang-mnc|ᡥᠠᡩᠠ<br>ᠨᠠᡵᠠ<br>ᡥᠠᠯᠠ|v=Hada Nara hala}}], cũng một hậu duệ quốc chủ của Hỗ Luân quốc. Thủy tổ của dòng dõi này là [[Vương Trung (Cáp Đạt bối lặc)|Vượng Tế Ngoại Lan]], cũng gọi [Vương Trung], một người cháu nhiều đời của Nạp Tề Bố Lộc.
 
Sau khi Vương Trung chết, cháu gọi bằng chú là [[Vương Đài]] kế vị Bối lặc. Thời điểm Vương Đài làm thủ lĩnh, Cáp Đạt xưng hùng chư bộ Nữ Chân, hiệu là ['''Vạn hãn'''; 万汗], nhà Minh còn phải phong tước. Tuy nhiên sau khi Vương Đài chết, Cáp Đạt Na Lạp thị dần đi xuống, đến khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích nổi dậy với Kiến Châu Nữ Chân, thì Cáp Đạt Na Lạp thị không có cách nào chống trả lại. Bối lặc của cuồi của Cáp Đạt là [[Ngô Nhĩ Cổ Đại]] rất nhanh quy phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, và Nỗ Nhĩ Cáp Xích cũng chọn con đường khôn khéo là gả con gái là [[Mãng Cổ Tể]] cho, phong làm [[Phò mã|Ngạch phò]].