Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Günter Grass”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: sửa chữa liên kết đã lỗi thời welt.de
Dòng 31:
Ông sinh ngày [[16 tháng 10]] năm [[1927]] ở Danzig-Langfuhr, nay là [[Gdansk]] (Danzig) thuộc [[Ba Lan]]. Sinh ra trong một gia đình có cha mẹ làm nghề buôn bán nhỏ, thành phố quê hương ông cũng như những ngày thơ ấu sống ở đây đã là cảm hứng cho nhiều tác phẩm của ông.
 
Trong [[Đệ nhị thế chiến]] ông đã tình nguyện đăng ký tòng quân cho quân đội Đức Quốc Xã khi 15 tuổi<ref>''[[Stern]]'', Số 34: Der Fall Günter Grass, 17 tháng 8 năm 2006</ref>. Vào ngày [[10 tháng 11]] năm [[1944]], khi 17 tuổi, ông được gọi vào [[sư đoàn tăng SS số 10 "Frundsberg"]] của [[Waffen-SS]]<ref>[[Der Spiegel|Spiegel Online]]: [http://www.spiegel.de/kultur/gesellschaft/0,1518,431823,00.html Grass räumte als Kriegsgefangener Waffen-SS-Mitgliedschaft ein], 15 tháng 8 năm 2006</ref> Vào ngày [[8 tháng 5]] năm [[1945]] ông bị bắt làm tù binh tại [[Marienbad]] và đã ở trong trại giam tù binh cho đến ngày [[24 tháng 4]] năm [[1946]]. Khi bị bắt giam Grass đã tự nhận với người Mỹ rằng ông là thành viên của Waffen-SS. Thế nhưng mãi đến tháng 8 năm [[2006]] ông mới công khai thừa nhận việc này. Trước đó, trong các tiểu sử đã được công bố của nhà văn, ông chỉ là thiếu niên phụ giúp cho lực lượng phòng không trong năm 1944 và sau đó được gọi đi lính<ref>''Die Welt'': Geständnis: [http://www.welt.de/datakultur/2006article235446/08/11/994986Guenter_Grass_war_Mitglied_der_Waffen_SS.html Günter Grass war Mitglied der Waffen-SS], 11 tháng 8 năm 2006</ref>
 
=== Thời gian học tập và gia đình ===