Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành ngữ (Tiếng Việt)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Minh Xung (thảo luận | đóng góp)
Minh Xung (thảo luận | đóng góp)
.
Dòng 1:
'''Thành ngữ''' là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó.<ref>Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 2003 (tái bản lần thứ 9), trang 915</ref> Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm xúc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.<ref>'''Từ điển Thành ngữ''' & '''Tục ngữ Việt Nam,''' GS. Nguyễn Lân – Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin tái bản 2010</ref>
 
== Phân loại ==
Thành ngữ có thể được phân loại dựa theo nhiều tiêu chí, tùy thuộc mục đích nghiên cứu tìm hiểu, tra nghĩa, giải nghĩa.
 
Theo nguồn gốc có thể chia thành hai loại là thành ngữ thuần Việt và [[Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt|thành ngữ gốc Hán]] (thành ngữ Hán Việt). Ví dụ thành ngữ thuần Việt như ''Ăn xổi ở thì, buôn thúng bán mẹt...'', thành ngữ Hán Việt như ''thâm căn cố đế, đồng bệnh tương liên...''
 
Theo thủ pháp tu từ được sử dụng có thể chia thành loại so sánh ví dụ như ''nhát như thỏ đế, cấm cảu như chó cắn ma,...'' ẩn dụ như ''ruột để ngoài ra, rán sành ra mỡ,...'' đối ngẫu như ''cao chạy xa bay, lên bờ xuống ruộng,...''
Dòng 11:
 
== Phân biệt với tục ngữ và quán ngữ ==
Việc nói thành ngữ là một tập hợp từ cố định có nghĩa là thành ngữ không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp, cũng không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ. Thành ngữ thường bị nhầm lẫn với [[tục ngữ]] và [[quán ngữ]].
 
Trong khi tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý nhằm nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, hay phê phán sự việc, hiện tượng. Một câu tục ngữ có thể được coi là một tác phẩm văn học khá hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, và chức năng thẩm mỹ, cũnh như chức năng giáo dục. Còn quán ngữ là tổ hợp từ cố định đã dùng lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành.<ref>Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 2003 (tái bản lần thứ 9), trang 801</ref>