Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chúa Trịnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa về thông tin đúng
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
|currency = [[Đồng xu|Tiền xu]]
}}
'''Chúa Trịnh''' ([[chữ Hán]]: 鄭王 / '''Trịnh vương''', [[chữ Nôm]]: 主鄭; [[1545]] – [[1787]]) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực [[Đàng Ngoài]] suốt thời [[Nhà Lê trung hưng|Lê Trung hưng]], khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị. Bộ máy triều đình lúc này hoạt động theo ''thể chế lưỡng đầu''. Tổng cộng có 11 đời chúa Trịnh chính thức (nếu tính luôn cả Trịnh Kiểm là 12 đời chúa) cai quản xứ Đàng Ngoài trong hơn 2 thế kỷ.Nhà Lê sơ lê trung hưng cùng chúa trịnh cùng tổ tiên chúa nguyễn quê quán kinh thành Thăng Long Hà Nội(kinh thành Hà Nội)
 
==Lên nắm quyền lực==
Dòng 153:
| [[Lê Trang Tông]] (1533–1548), [[Lê Trung Tông]] (1548–1556), [[Lê Anh Tông]] (1556–1573) || Thế Tổ<br/>(世祖) || Minh Khang Thái vương<br/>(明康太王) || Đương thời khi cầm quyền, ông không xưng là chúa nhưng được đời sau truy tôn là Minh Khang Thái vương. Do đó, ông không phải là vị chúa Trịnh đầu tiên.
|-
| ''[[Trịnh Cối]]'' || [[1570]] ||[[Lê Anh Tông]]|| Không có || Không có ||Năm [[1570]], đầu hàng [[nhà Mạc]], được [[Mạc Kính Điển]] phong làm Trung Lương hầu (忠良侯). Sau khi chết được Lê đế xá tội, truy tặng [[Thái phó]], tước Trung quốc công (忠國公). Do đó, ông không được xem là chúa Trịnh đầu tiên<ref>Đại Việt Sử ký toàn thư, Kỷ Nhà Lê, Thế Tông Nghị hoàng đế</ref>.
| ''[[Trịnh Cối]]'' || [[1570]]
( 6 tháng)
|[[Lê Anh Tông]]|| Không có || Không có ||Năm [[1570]], đầu hàng [[nhà Mạc]], được [[Mạc Kính Điển]] phong làm Trung Lương hầu (忠良侯). Sau khi chết được Lê đế xá tội, truy tặng [[Thái phó]], tước Trung quốc công (忠國公). Do đó, ông không được xem là chúa Trịnh đầu tiên<ref>Đại Việt Sử ký toàn thư, Kỷ Nhà Lê, Thế Tông Nghị hoàng đế</ref>.
|-
| Bình An vương [[Trịnh Tùng]] ||[[1570]]–[[1623]] (53 năm)