Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Núi Thành”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Mình ở đây
Dòng 1:
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | huyện thuộc tỉnh Quảng Nam| tên = Núi Thành
| tên = Núi Thành
| logo =
| huyện lỵ = Thị trấn [[Núi Thành (thị trấn)|Núi Thành]]
Hàng 6 ⟶ 5:
| hình = Xe lửa.jpg
| ghi chú hình = Xe lửa đi qua huyện Núi Thành
| dân số = 162168.050 người
| diện tích =533,02 km<sup>2<sup>
| mật độ dân số = 266277 người/km<sup>2<sup
| chủ tịch UBND = Nguyễn Văn Mau
| chủ tịch HĐND = Nguyễn Tri Ấn
| bí thư huyện ủy = Nguyễn Tri Ấn
| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]], [[Người Cor|Cor]],...khác.
| biển số xe = 92-N1
| điện thoại =+235,+84
| fax =
| web = www.nuithanh.gov.vn
}}
'''Núi Thành''' là một [[huyện (Việt Nam)|huyện]] nằm phía Nam của tỉnh [[Quảng Nam]], được thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ (cũ) thành huyện Núi Thành và thị xã Tam Kỳ (nay là thành phố Tam Kỳ). Tên huyện còn được đặt tên cho một con đường tại quận [[Tân Bình]], thành phố [[Hồ Chí Minh (thành phố)|Hồ Chí Minh]].
 
==Lịch sử==
Hàng 29 ⟶ 28:
Ngày [[7 tháng 7]] năm [[2005]], chia xã Tam Mỹ thuộc huyện Núi Thành thành xã Tam Mỹ Đông và xã Tam Mỹ Tây; chia xã Tam Anh thuộc huyện Núi Thành thành xã Tam Anh Bắc và xã Tam Anh Nam.
 
Theo quy hoạch chung đô thị Quảng Nam đến năm 20302025 và tầm nhìn đến năm 20502030, toàn bộ huyện Núi Thành sẽ được nâng cấp lên thành thị xã Núi Thành, gồm 9 phường: Núi Thành, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Giang, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Mỹ Đông, Tam Nghĩa, Tam Quang và 8 xã: Tam Hải, Tam Mỹ Tây, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Tiến, Tam Trà, Tam Xuân 1, Tam Xuân 2.
 
==Hành chính==
Hàng 41 ⟶ 40:
|[[Núi Thành (thị trấn)|Thị trấn Núi Thành]]
|457,48
|1012.001
|-
|2
|Xã [[Tam Xuân 1]]
|1.727,25
|1213.341841
|-
|3
|Xã [[Tam Xuân 2]]
|2.359,28
|1112.891991
|-
|4
|Xã [[Tam Tiến, Núi Thành|Tam Tiến]]
|2.091,43
|1112.371971
|-
|5
|Xã [[Tam Sơn, Núi Thành|Tam Sơn]]
|5.402,46
|45.664264
|-
|6
|Xã [[Tam Thạnh]]
|5.395,80
|4.056856
|-
|7
|Xã [[Tam Anh Bắc]]
|2.100
|67.409109
|-
|8
|Xã [[Tam Anh Nam]]
|2.191
|910.316616
|-
|9
|Xã [[Tam Hòa]]
|2.260,81
|89.563
|-
|10
|Xã [[Tam Hiệp]]
|3.758,36
|1012.217
|-
|11
|Xã [[Tam Hải]]
|1.560,71
|78.925825
|-
|12
|Xã [[Tam Giang, Núi Thành|Tam Giang]]
|1.150,75
|56.995695
|-
|13
|Xã [[Tam Quang, Núi Thành|Tam Quang]]
|1.137,97
|1315.026
|-
|14
|Xã [[Tam Nghĩa]]
|5.167,75
|1113.815
|-
|15
|Xã [[Tam Mỹ Đông]]
|1.727
|67.400
|-
|16
|Xã [[Tam Mỹ Tây]]
|5.104
|56.869
|-
|17
|Xã [[Tam Trà]]
|9.712,62
|23.886
|}
''Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Nam, 20082019''
 
==Điều kiện tự nhiên==
===Vị trí địa lý ===
Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ thành thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành.<ref>[http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=3505 Quyết định 144-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới huyện Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành], Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp Việt Nam</ref> Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện [[Bình Sơn]] và huyện [[Trà Bồng]] [[quảng Ngãi|tỉnh Quảng Ngãi]], phía Tây giáp huyện [[Nam Trà My]], phía tây bắc giáp huyện [[Phú Ninh]], phía đông giáp [[Biển Đông]]. Huyện có đường bờ biển dài 37.5&nbsp;km với nhiều bãi tắm đẹp như [[biển Rạng]], [[Tam Hải]], [[Tam Tiến]]. Hiện có nhiều dự án du lịch biển lớn đang hoạt động như Le Domaine De Tam Hai, Cát Vàng Tam Tiến, Chu Lai Resort. Tam Hải là xã đảo duy nhất của huyện.
 
Tọa độ địa lý: từ 108°34' đến 108°37' [[kinh độ]] Đông, từ 15°33' đến 15°36' [[vĩ độ]] Bắc. Với hệ tọa độ trên, Núi Thành nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuộc phân vùng khí hậu Nam Việt Nam.
 
===Diện tích===
Diện tích tự nhiên của huyện là 533.03&nbsp;km². Đất trồng cây hằng năm là 110.048,48&nbsp;km² (chiếm 21% diện tích đất tự nhiên của huyện) và phần lớn được dành cho trồng lúa 2 vụ. [[Tam Xuân 1|Tam Xuân I]], [[Tam Xuân 2|Tam Xuân II]], [[Tam Hòa]] là các vựa lúa chính của huyện. Núi Thành cũng là huyện có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất tỉnh Quảng Nam. Với 172.,09&nbsp;km², đất lâm nghiệp chiếm 32.3% diện tích đất tự nhiên của huyện và phân bố chủ yếu ở các xã phía tây gồm Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Trà, Tam Mỹ Đông, và Tam Mỹ Tây. Đất thổ cư đạt 6&nbsp;km² (chiếm hơngần 1.1% diện tích đất tự nhiên của huyện). Điểm đáng chú ý là trong thành phần sử dụng đất, đất quân sự chiếm diện tích khá lớn so với các địa phương khác do có sự hiện diện của căn cứ Chu Lai với sân bay Chu Lai với diện tích hơn 40400&nbsp;kmm² chiếm gần 100,0001% diện tích tự nhiên của huyện. Cũng cần nói thêm là Chu Lai trước đây là một trong những cứ điểm quân sự lớn nhất của chế độ Việt Nam cộng hòa.
 
Núi Thành là trọng điểm đầu tư của Khu kinh tế mở Chu Lai nên tập trung nhiều khu công nghiệp lớn. Chính vì vậy, trong cơ cấu sử dụng đất, một diện tích đất nông nghiệp trước đây được chuyển thành đất công nghiệp.
Hàng 153 ⟶ 152:
===Dân số===
 
Tính đến ngày 01 tháng 04 năm 20092019, dân số của Núi Thành đạt 142168.020 người, trong đó nam giới chiếm 48.649%, nữ giới chiếm 51.8%. [[Người Việt|Người Kinh]] chiếm đại bộ phận dân số (98%), phần còn lại là [[người Co|người]] Kor với dân số khoảng 1.085885 người sống chủ yếu tại các thôn 4, 6 và 8 của xã Tam Trà. Tổng số hộ dân trong toàn huyện là 34,37.280 hộ, trung bình mỗi hộ có 4.23 người, một tỷ lệ thấp so với các địa phương trong cả nước. Đa phần dân cư sống tại các xã đồng bằng ven biển, các xã vùng núi có diện tích lớn nhưng dân cư thưa thớt. Cùng với quá trình phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ, cụm các đô thị với trung tâm là thị trấn Chu Lai đang dần hình thành và mở rộng về phía Nam (Tam Nghĩa), phía Đông (Tam Quang) và phía Bắc (Tam Hiệp). Theo quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh Quảng Nam, Núi Thành sẽ cùng với Tam Kỳ là hai đô thị loại II của tỉnh.
 
Phần đông dân cư hoạt động trong khu vực nông-lâm-ngư nghiệp. Năm 2006, trong tổng số 68,896 người trong độ tuổi lao động, số lao động trong khu vực 1 đạt 50,478 người (chiếm 73,26%. Các ngành công nghiệp, xây dựng thu hút 7,351 lao động (chiếm 10,66%). Khu vực III dịch vụ thu dụng 7,479 người (chiếm 11,07%). Tuy nhiên quá trình dịch chuyển kinh tế kéo theo sự dịch chuyển lao động rất nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.