Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sở (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 51:
'''Sở quốc''' ([[chữ Hán]]: 楚國), đôi khi được gọi '''Kinh Sở''' ([[chữ Phạn]]: श्रीक्रुंग / '''Srikrung'''{{sfnp|Baxter|Sagart|2014|p=332}}, [[chữ Hán]]: 荆楚), là một [[chư hầu]] của [[nhà Chu]] tồn tại thời [[Xuân Thu]] [[Chiến Quốc]] kéo đến thời [[Hán-Sở]]. Cương vực của quốc gia này án ngữ khoảng giữa [[Hoài Hà]] và [[Dương Tử]].
 
Suốt dọc [[lịch sử]], Sở tận dụng được địa thế núi non hiểm trở cận Tây để thôn tính dần 45 phiên khác ở bình nguyên [[Hoa Trung]], có lúc lấn át cả [[thiên tử]], dẫu vậy vẫn duy trì hình thái [[phong kiến]] chứ không chuyển hóa sang [[Quân chủ chuyên chế|tập quyền]]. Quốc tính của Sở là họ MịMi (芈姓).
 
Trong thời kỳ hưng thịnh nhất của mình, Sở có lúc lấn át cả thiên tử nhà Chu và các chư hầu [[Xuân Thu]]-[[Chiến Quốc]] hùng mạnh còn lại. Những thần dân cũ của nước Sở trước khi bị [[nước Tần]] (thời [[Tần Thủy Hoàng]]) thôn tính như là [[Hạng Vũ]], [[Lưu Bang]] và [[Hàn Tín]] đều đóng một vai trò rất quan trọng trong lịch sử Trung Quốc cổ đại bởi họ có ảnh hưởng quyết định trong những sự kiện mang tính bước ngoặt: sự sụp đổ sớm của [[nhà Tần]] (hay đế quốc Tần), [[chiến tranh Hán-Sở]] và sự ra đời của [[nhà Hán]] (hay [[đế quốc Hán]]). Vậy là triều Hán (mà từ đó ra đời các tên gọi phổ biến theo sau như [[Hán tộc]] "Hànzú", [[Người Hán|Hán nhân]] "Hànrén", [[Hán tự]] "Hànzì", [[Hán ngữ]] "Hànyǔ") đã được khai sinh bởi những người Sở cũ là Lưu Bang và Hàn Tín.