Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiền sản giật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm link cho methyldoba
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
lần sau nhớ dùng 2 ngoặc vuông bạn nhé
Dòng 21:
Các yếu tố rủi ro cho tiền sản giật là [[béo phì]], tiền sử [[cao huyết áp]], tuổi già, và [[tiểu đường]].<ref name=Al2014/><ref name=WHO2011/> Tiền sản giật cũng dễ xảy ra hơn với người phụ nữ có con đầu hoặc sinh đôi.<ref name=Al2014/> Cơ chế cơ bản liên quan đến việc hình thành bất thường của mạch máu trong nhau thai, ngoài ra còn có các yếu tố khác.<ref name=Al2014/> Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán trước khi sinh. Hiếm khi, tiền sản giật có thể bắt đầu trong giai đoạn sau khi sinh.<ref name=ACOG2013/> Trong khi tiền sử huyết áp cao và protein trong nước tiểu là bắt buộc để thực hiện chẩn đoán, một số định nghĩa cũng bao gồm những người có huyết áp cao và rối loạn chức năng của bất kỳ cơ quan liên quan nào.<ref>{{cite journal|last1=Lambert|first1=G|last2=Brichant|first2=JF|last3=Hartstein|first3=G|last4=Bonhomme|first4=V|last5=Dewandre|first5=PY|title=Preeclampsia: an update.|journal=Acta Anaesthesiologica Belgica|date=2014|volume=65|issue=4|pages=137–49|pmid=25622379}}</ref> Huyết áp được coi là cao khi vượt quá 140&nbsp;mmHg tâm thu hoặc 90 mmHg tâm trương ở hai thời điểm khác nhau, hơn bốn giờ đồng hồ của một người phụ nữ sau khi hai mươi tuần mang thai. Tiền sản giật được thường xuyên sàng lọc trong quá trình chăm sóc trước khi sinh.<ref name=Lancet2010/>
 
Các biện pháp phòng chống bao gồm: [[aspirin]] với những người có nguy cơ cao, [[Canxi|bổ sung canxi]] trong các vùng thiếu chất, và điều trị người có tiền sử huyết áp cao bằng thuốc.<ref name="Hend2014">{{cite journal|last1=Henderson|first1=JT|last2=Whitlock|first2=EP|last3=O'Connor|first3=E|last4=Senger|first4=CA|last5=Thompson|first5=JH|last6=Rowland|first6=MG|title=Low-dose aspirin for prevention of morbidity and mortality from preeclampsia: a systematic evidence review for the U.S. Preventive Services Task Force.|journal=Annals of Internal Medicine|date=ngày 20 tháng 5 năm 2014|volume=160|issue=10|pages=695–703|pmid=24711050|doi=10.7326/M13-2844}}</ref> Với những người có bệnh tiền sản giật phẫu thuật lấy thai nhi và nhau thai là một điều trị hiệu quả. Khi nào cần phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ nặng của tiền sản giật và số tuần thai nghén của sản phụ. Thuốc huyết áp, như [[labetalol]] và [https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Methyldopa [methyldopa]], có thể dùng để cải thiện sức khỏe sản phụ trước khi sinh.<ref name=Aru2013/> [[Magie sulphat|Magie sulfat]] có thể dùng để phòng chống tiền sản giật với những ca bệnh nặng.<ref name=WHO2011/> Nghỉ ngơi tại giường và thêm muối ăn không tỏ ra hiệu quả cho cả việc chữa trị hoặc phòng chống bệnh.<ref name=ACOG2013/><ref name=WHO2011/>
 
Tiền sản giật ảnh hưởng tới 2–8% số sản phụ trên toàn cầu.<ref name="WHO2011">{{chú thích sách|title=WHO recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia and eclampsia.|year=2011|isbn=978-92-4-154833-5|url=http://whqlibdoc.who.int/publications/2011/9789241548335_eng.pdf}}</ref> Cao huyết áp trong thai kỳ (trong đó bao gồm tiền sản giật) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do mang thai.<ref name="Aru2013">{{cite journal|last=Arulkumaran|first=N.|author2=Lightstone, L.|title=Severe pre-eclampsia and hypertensive crises|journal=Best Practice & Research Clinical Obstetrics & Gynaecology|date=December 2013|volume=27|issue=6|pages=877–884|doi=10.1016/j.bpobgyn.2013.07.003|pmid=23962474}}</ref> Bệnh này gây ra 29,000 ca tử vong trong năm 2013 – giảm từ 37,000 ca tử vong trong năm 1990.<ref>{{cite journal|last1=GBD 2013 Mortality and Causes of Death|first1=Collaborators|title=Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013.|journal=Lancet|date=ngày 17 tháng 12 năm 2014|pmid=25530442|doi=10.1016/S0140-6736(14)61682-2|pmc=4340604|volume=385|pages=117–71}}</ref> Tiền sản giật thường bắt đầu sau 32 tuần; tuy vậy nếu bệnh bắt đầu sớm hơn thì thường có hậu quả nặng nề hơn.<ref name="Aru2013" /> Phụ nữ đã bị tiền sản giật sẽ có nguy cơ bị bệnh tim và [[Tai biến mạch máu não|tai biến]] sau này cao hơn.<ref name="Lancet2010">{{cite journal|last=Steegers|first=Eric AP|author2=von Dadelszen, Peter|author3=Duvekot, Johannes J|author4=Pijnenborg, Robert|title=Pre-eclampsia|journal=The Lancet|date=August 2010|volume=376|issue=9741|pages=631–644|doi=10.1016/S0140-6736(10)60279-6|pmid=20598363}}</ref> [[Hippocrates]] là người đã mô tả bệnh này lần đầu tiên vào thế kỷ 5 TCN.<ref name="Em2006">{{chú thích sách|author1=Emile R. Mohler|title=Advanced Therapy in Hypertension and Vascular Disease|date=2006|publisher=PMPH-USA|isbn=9781550093186|pages=407–408|url=https://books.google.ca/books?id=sCgURxhCJ-8C&pg=PA407}}</ref>