Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Assab”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
|subdivision_name1 = [[Nam Biển Đỏ]]
|subdivision_type2 = [[Huyện của Eritrea|Huyện]]
|subdivision_name2 = [[HuyệnNam Denkalya (huyện)|Nam Denkalya]]
|established_title =
|established_date =
Dòng 48:
|latd=13|latm=01|lats=|latNS=N
|longd=42|longm=44|longs=|longEW=E
|blank_name = [[Phân loại khí hậu Köppen|Khí hậu]]
|blank_info = [[Khí hậu hoang mạc|BWh]]
|elevation_footnotes=
|elevation_m =
Hàng 58 ⟶ 60:
}}
 
'''Assab''' hay '''Aseb''' ({{lang-ti|ዓሰብ}}, ''{{transl|ti|EAE|ʿAsäb}}''; {{lang-ar|عصب}}) là một thành phố cảng ở [[vùng của Eritrea|vùng]] [[Nam Biển Đỏ (vùng)|Nam Biển Đỏ]] của [[Eritrea]]. Thành phố nằm ở phía tây [[Biển Đỏ]].
'''Assab''' (hay '''Aseb''', tên cổ '''Avalites''', [[bảng chữ cái Ge'ez|chữ Ge'ez]] ዓሳብ ''ʿAsab'') là thành phố cảng thủ phủ của [[Nam Biển Đỏ]], [[Eritrea]] ở bờ biển tây [[Biển Đỏ]]. Năm 2012, dân số thành phố này là 101.284 người. Thành phố Assab có một [[nhà máy lọc dầu]] bị đóng cửa trong đợt khủng hoảng kinh tế năm 1997. Gần thành phố này có thành phố cổ [[Arsinoe (Aethiopia)|Arsinoe]]. Thành phố có các bãi biển, và cuộc sống về đêm sôi động.
 
Nơi đây cũng có [[Sân bay quốc tế Assab]].
Các ngôn ngữ được sử dụng tại Assab là [[tiếng Afar]], [[tiếng Tigrinya|Tigrinya]], và [[tiếng Ả Rập|Ả Rập]].<ref>{{cite book |title=Africa: An Encyclopedia of Culture and Society [3 volumes]: An Encyclopedia of Culture and Society |url=https://books.google.com/books?id=YjoVCwAAQBAJ&pg=PA433&lpg=PA433&dq=languages+spoken+in+Assab&source=bl&ots=fKlAV1xrme&sig=Iz75kqkSAt81SZR_74M_zEeslqc&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjioNj41LDNAhVV_mMKHXTHArk4FBDoAQggMAE#v=onepage&q=languages%20spoken%20in%20Assab&f=false}}</ref>
 
==Tổng quan==
Assab nổi tiếng với khu [[chợ]] lớn, các [[bãi biển]] và [[cuộc sống về đêm]]. Tại đây có [[Sân bay quốc tế Assab]].
 
Vào năm 1989, Assab có dân số 39.600 người. Thành phố từng có một [[nhà máy lọc dầu]], tuy nhiên nhà máy đã đóng cửa từ năm 1997 vì lý do kinh tế. Cho tới năm 1998, [[Ethiopia]] sử dụng Assab làm cầu nối xuất khẩu 2/3 hàng hóa của quốc gia này ra thế giới. Tuy nhiên kể từ năm 1998 do Eritrea và Ethiopia đóng cửa biên giới, thành phố cảng mất đi nhiều ý nghĩa. Vào năm 2005, dân số của Assab theo ước tính là 20.222 người. Vào năm 2008, sau cuộc đụng độ biên giới với [[Djibouti]] và tình trạng an ninh bất ổn ở biên giới hai nước, dẫn tới việc các lực lượng quân đội [[Qatar]] phải đóng vai trò trung gian hòa giải, vai trò của Assab ngày càng giảm dần. Gần thành phố còn có di tích thành cổ [[Arsinoe (Eritrea)|Arsinoe]].
 
==Khí hậu==
Assab có [[khí hậu hoang mạc nóng]] điển hình ([[phân loại khí hậu Köppen]] ''BWh'') của khu vực Danakil. Khí hậu của thành phố cực kì khô và nóng, với lượng mưa trung bình một năm chỉ {{convert|40|mm|2|abbr=on}}. Assab có nhiệt độ cao cả ban ngày và ban đêm, với nhiệt độ trung bình hàng năm là {{convert|31|°C|1}}.
 
{{Weather box
|location = Assab (1961–1990)
|single line = Yes
|metric first = Yes
|Jan record high C = 37.0
|Feb record high C = 37.0
|Mar record high C = 40.0
|Apr record high C = 43.0
|May record high C = 43.2
|Jun record high C = 46.2
|Jul record high C = 49.0
|Aug record high C = 48.4
|Sep record high C = 46.8
|Oct record high C = 43.0
|Nov record high C = 39.0
|Dec record high C = 36.5
|year record high C = 49.0
|Jan high C = 31.3
|Feb high C = 31.7
|Mar high C = 33.8
|Apr high C = 36.0
|May high C = 37.0
|Jun high C = 38.5
|Jul high C = 41.2
|Aug high C = 40.9
|Sep high C = 38.1
|Oct high C = 36.5
|Nov high C = 33.9
|Dec high C = 31.6
|year high C = 35.5
|Jan mean C = 26.3
|Feb mean C = 26.7
|Mar mean C = 28.5
|Apr mean C = 30.5
|May mean C = 32.0
|Jun mean C = 33.1
|Jul mean C = 35.0
|Aug mean C = 34.6
|Sep mean C = 32.9
|Oct mean C = 31.2
|Nov mean C = 28.8
|Dec mean C = 26.9
|year mean C = 30.5
|Jan low C = 21.3
|Feb low C = 21.7
|Mar low C = 23.2
|Apr low C = 25.1
|May low C = 27.0
|Jun low C = 28.5
|Jul low C = 30.3
|Aug low C = 29.9
|Sep low C = 28.5
|Oct low C = 26.0
|Nov low C = 23.7
|Dec low C = 22.2
|year low C = 25.6
|Jan record low C = 11.9
|Feb record low C = 12.4
|Mar record low C = 13.7
|Apr record low C = 14.0
|May record low C = 14.4
|Jun record low C = 17.5
|Jul record low C = 19.6
|Aug record low C = 19.9
|Sep record low C = 16.0
|Oct record low C = 15.0
|Nov record low C = 14.5
|Dec record low C = 12.1
|year record low C = 11.9
|rain colour = green
|Jan rain mm = 4.0
|Feb rain mm = 6.7
|Mar rain mm = 1.8
|Apr rain mm = 3.6
|May rain mm = 1.7
|Jun rain mm = 0.2
|Jul rain mm = 6.9
|Aug rain mm = 2.8
|Sep rain mm = 1.1
|Oct rain mm = 1.0
|Nov rain mm = 4.5
|Dec rain mm = 4.8
|unit rain days = 1.0 mm
|Jan rain days = 1
|Feb rain days = 1
|Mar rain days = 0
|Apr rain days = 0
|May rain days = 0
|Jun rain days = 0
|Jul rain days = 1
|Aug rain days = 0
|Sep rain days = 0
|Oct rain days = 0
|Nov rain days = 0
|Dec rain days = 0
|year rain days = 3
|Jan humidity = 62
|Feb humidity = 68
|Mar humidity = 61
|Apr humidity = 54
|May humidity = 58
|Jun humidity = 57
|Jul humidity = 50
|Aug humidity = 54
|Sep humidity = 62
|Oct humidity = 54
|Nov humidity = 55
|Dec humidity = 61
|year humidity = 58
|source 1 = NOAA,<ref name= NOAA>{{cite web
| url = ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLES/REG__I/E1/63043.TXT
| title = Assab Climate Normals 1961–1990
| publisher = [[National Oceanic and Atmospheric Administration]]
| accessdate = March 8, 2015}}</ref> [[Deutscher Wetterdienst]] (humidity, 1937–1970)<ref name = DWD>
{{cite web
| url = http://www.dwd.de/DWD/klima/beratung/ak/ak_630430_kt.pdf
| title = Klimatafel von Assab (Aseb) / Eritrea
| work = Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world
| publisher = Deutscher Wetterdienst
| language = de
| accessdate = November 18, 2016}}</ref>
|source 2 = Meteo Climat (record highs and lows)<ref name = meteoclimat>
{{cite web
| url = http://meteo-climat-bzh.dyndns.org/index.php?page=stati&id=1833
| title = Station Assab
| publisher = Meteo Climat
|language = fr
| accessdate = 22 October 2016}}</ref>
|date=November 2011
}}
 
==Lịch sử==
Vào năm 1869 ''Công ty Tàu thủy Rubattino'' của [[Vương quốc Ý]] mua lại thành phố này từ vị vua địa phương.<ref>''The Ethiopians: An Introduction to Country and People'', ấn bản thứ 2 (London: Oxford University Press, 1965), tr.&nbsp;90. {{ISBN|0-19-285061-X}}.</ref> Thương vụ này mở đường cho việc thành lập thuộc địa [[Eritrea thuộc Ý]] mà sau này trở thành [[Eritrea]].
 
==Kinh tế==
Công trình cảng được mở rộng vào đầu những năm 1990 với việc xây dựng bến tiếp nhận hàng mới, tuy nhiên hoạt động tại cảng đi xuống kể từ khi giao thương với Ethiopia bị cắt đứt vào năm 1998 do hậu quả của [[Chiến tranh Eritrea-Ethiopia]]. [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất]] sử dụng cảng và sân bay cho công tác logistics, và làm trại tập trung người nhập cư.<ref name="BBC">{{cite web |url=https://www.bbc.com/news/world-africa-36469286|title=Has Eritrea's migration problem been exaggerated?|work=BBC}}</ref><ref>{{cite news |url=https://www.hrw.org/news/2017/06/22/yemen-uae-backs-abusive-local-forces |publisher=[[Tổ chức Theo dõi Nhân quyền]] |date=June 22, 2017 |title=Yemen: UAE Backs Abusive Local Forces}}</ref>
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
==Liên kết ngoài==
* {{Cite NIE|wstitle=Assab|year=1905 |short=x}}
 
{{coord|13|01|N|42|44|E|region:ER_type:city|display=title}}
 
[[Thể loại:Khu dân cư ở Etritrea]]