Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cha”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 15:
* Cha dượng/cha kế: của đứa con dùng chỉ người chồng thứ hai trở đi của người mẹ của đứa con đó
* Cha đỡ đầu ([[Thiên Chúa giáo]]): người đỡ đầu về vấn đề tâm linh và tôn giáo trong cả đời một tín hữu Thiên Chúa giáo.
* Cha cố ([[Thiên Chúa giáo]]): Thường là [[linh mục]]
* Cha chồng, cha vợ: người con dâu/con rể gọi cha của chồng/vợ mình
Từ ''cha'' ở [[Thanh Hóa]] và một số [[tỉnh]] [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc]] như [[Hà Nam]] được dùng để khóc người cha đã mất, không dùng trong đời sống như ở một số địa phương từ Nghệ An trở vào Nam.<ref name="PVH2">{{chú thích tạp chí |author=Phạm Văn Hảo |date=2011 |url = http://www.vjol.info/index.php/NNDS/article/viewFile/15667/14080 |title= Từ xưng gọi trong phương ngữ Bắc |journal=Ngôn ngữ và đời sống |volume=1+2 (183+184) |pages=8-14}}</ref>
== Văn học ==
Dòng 40:
* Con không cha như [[nhà]] không [[mái nhà|nóc]],
* Con không cha như [[nòng nọc]] đứt đuôi.
* Con hơn cha là nhà có phước.
* Muốn nói ngoa làm cha hãy nói.
== Xem thêm ==
|