Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mễ Tư Hàn”

quan viên nhà Thanh
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “Mễ Tư Hàn (chữ hán: 米思翰; chữ Mãn: ᠮᡳᠰᡥᠠᠨ; 1633-1675), ông là đại thần dưới thời Khang Hi đế của triều đại nhà T…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 13:18, ngày 2 tháng 9 năm 2019

Mễ Tư Hàn (chữ hán: 米思翰; chữ Mãn: ᠮᡳᠰᡥᠠᠨ; 1633-1675), ông là đại thần dưới thời Khang Hi đế của triều đại nhà Thanh

Gia Thế

ông xuất thân từ đại gia tộc Sa Tế Phú Sát Thị, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng Kỳ. Tổ phụ là Vượng Cát Nỗ (旺吉努), từng dấy binh tùy tùng cho Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, lập được quân công. Phụ thân là Cáp Thập Truân (哈什屯) làm Đại thần Nghị chính triều Thuận Trị Đế. Ông là cha của Sát Cáp Nhĩ tổng quản Lý Vinh Bảo (李荣保). Đồng thời cháu gái của ông là Hiếu Hiền Thuần Hoàng Hậu nguyên phối với Càn Long Đế và cháu trai của ông chính là quân cơ đại thần Phó Hằng.

Làm Quan

Năm Khang Hi chấp chính khi không còn bốn đại thần phụ chính, ông được phong làm Hộ Bộ thượng thư và được liệt vào nghị chính đại thần.

Năm Khang Hi thứ 12, Thượng Khả Hỉ, Ngô Tam Quế, Cảnh Tinh Trung dâng sớ xin bỏ phiên. Khang Hi cùng các đại thần nghị sự, các đại thần khuyên Khang Hi không nên triệt phiên, nhưng ông và Binh Bộ thượng thư Nạp Lan Minh Châu lại chủ trương triệt phiên.

Gia Quyến

Ông có 4 người con trai gồm:

Mã Tự Ca (马斯喀)、

Mã Tề (马齐)

Mã Võ (马武)

Lý Vinh Bảo (李荣保) là cha của Hiếu Hiền Thuần Phú Sát Thị nguyên phối với Càn Long và con trai là Đại Học Sĩ Phó Hằng