Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kagawa Shinji”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật chuyển nhượng
Dòng 17:
| years4 = 2014– | clubs4 = [[Borussia Dortmund]]
| years5 = 2019–2019 |clubs5 = → [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] (mượn)
| years7years6 = 2019– |clubs7clubs6 = [[Real Zaragoza|Zaragoza]] |caps7caps6 = 02 |goals7goals6 = 01
| caps1 = 125 | goals1 = 55
| caps2 = 47 | goals2 = 21
Dòng 35:
| nationalcaps3 = 3 | nationalgoals3 = 0
| nationalcaps4 = 97 | nationalgoals4 = 31
| pcupdate = 1125 tháng 8 năm 2019
| ntupdate = 9 tháng 8 năm 2019
| medaltemplates = {{MedalSport|[[Bóng đá]] nam}}
Dòng 80:
Ngày 27 tháng 1 năm 2018, Kagawa có được bàn thắng thứ 5 tại [[Bundesliga 2017-18]] trong trận hòa 2-2 với [[SC Freiburg]].<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa scores fifth goal of season in Dortmund draw|url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2018/01/28/soccer/shinji-kagawa-scores-fifth-goal-season-dortmund-draw/#.XFo5C1wzbDc|work=The Japan Times |date=2018-01-28 |accessdate=2019-02-06}}</ref>
 
Trong nửa đầu mùa giải 2018-19, với sự có mặt của tân huấn luyện viên [[Lucien Favre]], anh không còn được trọng dụng và chỉ có vỏn vẹn hai lần ra sân tại Bundesliga.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa leaves Dortmund for Besiktas loan|url=https://www.japantimes.co.jp/sports/2019/02/01/soccer/shinji-kagawa-leaves-dortmund-besiktas-loan/#.XFo47lwzbDc|work=The Japan Times |date=2019-02-01|accessdate=2019-02-06}}</ref> Đến thời điểm chính thức rời Dortmund lần thứ hai vào tháng 8 năm 2019, Kagawa đã thi đấu 216 trận cho Dortmund, ghi được 60 bàn và có 55 đường chuyền thành bàn.<ref>{{cite news |title=SOCCER/ Shinji Kagawa joins Spain’s Real Zaragoza from Dortmund|url=http://www.asahi.com/ajw/articles/AJ201908100012.html|work=The Asahi Shimbun |date=2019-08-10|accessdate=2019-09-02}}</ref>
==== Beşiktaş ====
Vào ngày cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông 2019, Kagawa được Dortmund cho đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] mượn trong giai đoạn còn lại của mùa giải.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa leaves Dortmund for Besiktas loan|url=https://www.skysports.com/football/news/11899/11624121/shinji-kagawa-joins-besiktas-on-loan-from-borussia-dortmund|work=Sky Sports|date=2019-01-31|accessdate=2019-02-06}}</ref> Chỉ 18 giây sau khi được tung vào sân trong trận đấu đầu tiên trên đất Thổ Nhĩ Kỳ với [[Antalyaspor]], Kagawa đã có bàn thắng đầu tiên cho Beşiktaş và sau đó hoàn tất cú đúp ngày ra mắt với một quả phạt trực tiếp thành bàn.<ref>{{cite news |title=Shinji Kagawa: On-loan Besiktas midfielder scores twice on debut|url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/47115893|work=BBC Sports|date=2019-02-04|accessdate=2019-02-06}}</ref> Ngày 10 tháng 3, anh ghi bàn ở phút bù giờ sau cùng 90+3 giúp Beşiktaş có chiến thắng sát nút 3-2 trước [[Konyaspor]].<ref>{{cite news |title=Besiktas 3-2 Konyaspor: Shinji Kagawa Rescues The Black Eagles|url=https://turkish-football.com/besiktas-3-2-konyaspor-shinji-kagawa-rescues-the-black-eagles/|work=turkish-football.com|date=2019-03-11|accessdate=2019-09-02}}</ref>
 
Trong khoảng thời gian thi đấu tại Thổ Nhĩ Kỳ, Kagawa đã có 4 bàn thắng và 2 đường chuyền thành bàn sau 14 trận đấu.<ref>{{cite news |title=Japanse media: Kagawa blijft het komend seizoen niet bij Beşiktaş|url=https://www.turksvoetbal.net/besiktas-nieuws/54048-japanse-media-kagawa-blijft-het-komend-seizoen-niet-bij-besiktas.html|work=Turksvoetbal.net|date=2019-05-26|accessdate=2019-09-02}}</ref>
===Real Zaragoza===
Ngày 9 tháng 8 năm 2019, Kagawa chính thức chuyển đến câu lạc bộ Tây Ban Nha [[Real Zaragoza]] thi đấu tại [[Segunda División]] theo hợp đồng có thời hạn hai năm.<ref>{{cite news |title=Japan's Kagawa joins Real Zaragoza from Borussia Dortmund|url=https://www.euronews.com/2019/08/09/japans-kagawa-joins-real-zaragoza-from-borussia-dortmund |publisher=Euronews|date=9 August 2019 |accessdate=2019-09-02}}</ref> Ngày 17 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên cho Zaragoza, trong trận mở màn [[Segunda División 2019–20]] với [[CD Tenerife|Tenerife]], và đội bóng của anh đã giành chiến thắng 2–0.<ref>{{cite news|url=https://eldesmarque.com/zaragoza/real-zaragoza/noticias/35310-kagawa-brilla-en-su-debut|title=Kagawa brilla en su debut|trans-title=Kagawa shines in his debut|date=17 August 2019|accessdate=2019-09-02|publisher=ElDesmarque|language=Tiếng Tây Ban Nha}}</ref> 8 ngày sau đó, anh có bàn thắng đầu tiên cho đội bóng Tây Ban Nha trong trận hòa 1-1 với [[SD Ponferradina|Ponferradina]].<ref>{{cite news|url=https://english.kyodonews.net/news/2019/08/6d58e5fff5b5-soccer-kagawa-scores-debut-zaragoza-goal-in-away-1-1-draw.html|title=Football: Shinji Kagawa scores debut Zaragoza goal in away 1-1 draw|date=2019-08-26|accessdate=2019-09-02|publisher=Kyodo News}}</ref>
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
Kagawa từng được gọi vào đội hình U-20 Nhật Bản tranh tài ở VCK U-20 World Cup 2007 ở [[Canada]]. Năm 2008, anh cùng [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Nhật Bản|Olympic Nhật Bản]] tham dự [[Thế vận hội Mùa hè 2008]] ở [[Bắc Kinh]].
Hàng 92 ⟶ 96:
Với chức vô địch châu Á, Kagawa đã cùng đội tuyển Nhật Bản tham dự [[Cúp Liên đoàn các châu lục 2013]] tại [[Brasil]]. Kagawa ghi được một bàn thắng tại giải đấu này, trong trận thua 4-3 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2344797/Italy-4-Japan-3--match-report-Penalty-king-Balotelli-scores-AGAIN-spot-Azzurri-hold-crucial-win.html |title=Italy 4 Japan 3: Penalty king Balotelli scores AGAIN from the spot as Azzurri hold on for crucial win |publisher=Daily Mail |date=ngày 19 tháng 6 năm 2013 |accessdate=2018-06-14}}</ref>
 
Kagawa có tên trong danh sách 23 cầu thủ Nhật Bản tham dự [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014]] tại [[Brasil]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/27370214 |title=World Cup 2014: Kagawa and Yoshida in Japan squad |publisher=BBC Sports |date=ngày 12 tháng 5 năm 2014 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Anh ra sân trong cả ba trận [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 (Bảng C)|vòng bảng]] với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà|Bờ Biển Ngà]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp|Hy Lạp]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia|Colombia]] và Nhật Bản cũng bị loại sau khi kết thúc vòng bảng.
 
Tháng 12 năm 2014, Kagawa được tân huấn luyện viên [[Javier Aguirre]] điền tên vào đội hình đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản tham dự [[Cúp bóng đá châu Á 2015]] tại [[Úc]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.abc.net.au/news/2014-12-16/japan-selects-squad-for-2015-asian-cup-defence-in-australia/5969488 |title=Japan selects squad for 2015 Asian Cup defence in Australia |publisher=ABC News |date=ngày 16 tháng 12 năm 2014 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Tại giải đấu này, anh có một bàn thắng trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan|Jordan]].<ref>{{chú thích web |url= http://www.abc.net.au/news/2015-01-20/japan-ease-past-jordan-2-0-to-secure-top-spot-in-group-d/6029700 |title=Japan defeat Jordan 2–0 to earn top spot in Group D and a place in the Asian Cup quarter-finals |publisher=ABC |date=ngày 20 tháng 1 năm 2015 |accessdate=2018-06-14}}</ref> Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản đã chính thức trở thành "cựu vương" của [[Cúp bóng đá châu Á]] sau thất bại 4–5 trên chấm luân lưu trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia UAE|UAE]] tại tứ kết, trong đó Kagawa và [[Honda Keisuke|Honda]] là những cầu thủ Nhật Bản đá hỏng [[Phạt đền (bóng đá)|phạt đền]].<ref>{{chú thích web |url= http://thethaovanhoa.vn/the-thao/asian-cup-2015-nhat-ban-bi-truat-ngoi-iraq-thang-nghet-tho-iran-n20150124005641483.htm |title=Cúp bóng đá châu Á 2015: Nhật Bản bị truất ngôi, Iraq thắng nghẹt thở Iran |publisher=Thể thao và Văn Hóa |date=ngày 24 tháng 1 năm 2015 |accessdate=2018-06-14}}</ref>
Hàng 99 ⟶ 103:
 
==Phong cách thi đấu==
Kagawa sở hữu kĩ thuật cá nhân điêu luyện, với khả năng xử lý bóng tốt bằng cả hai chân cùng nhãn quan, óc quan sát tuyệt vời. Vị trí ưa thích cũng như sở trường của anh là tiền vệ công, thi đấu ngay sau tiền đạo cắm. Rất ít cầu thủ tấn công trên thế giới có thể trở thành một số 10 đúng nghĩa. Kagawa nằm trong số ít đó. Anh có thể tạo ra những khoảng trống thuận lợi chỉ sau vài pha chạm bóng đầu tiên. Anh có khả năng "đánh hơi bàn thắng rất tốt" như lời của Klopp. AnhKagawa cũng có khả năng phối hợp nhóm với hai cánh, với hàng tiền vệ phía sau và tất nhiên là khả năng kiến tạo. Tất cả những ưu điểm của Kagawa trong lối chơi bóng ngắn đã được chứng minh ở Dortmund.<ref name="vnexpress">{{chú thích web | url = https://vnexpress.net/bong-da/kagawa-at-chu-bai-cua-david-moyes-tai-man-utd-2769369.html| title = Kagawa, át chủ bài của David Moyes tại Man Utd | publisher = VnExpress| accessdate =2019-09-02|date =2013-05-29}}</ref>
 
Tại Manchester United Kagawa thường đá lệch về biên trái nhưng anh vẫn phát huy tốt khả năng của mình. Trong trận đấu anh thường di chuyển rất rộng trên sân để nhận bóng cũng như điều tiết nhịp độ trận đấu, và tuy đá lệch trái nhưng khi tấn công anh thường áp sát khu vực cầu môn như một hộ công thu hút sự chú ý của hậu vệ đối phương và tìm cơ hội ghi bàn, đó gần như bản năng của anh.
Hàng 298 ⟶ 302:
* {{ESPN FC|102139<!-- /shinji-kagawa -->}}
 
{{Đội hình Beşiktaş J.K.}}
{{Navboxes colour
|title= Đội hình Nhật Bản
Hàng 328 ⟶ 331:
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Beşiktaş J.K.]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Real Zaragoza]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Nhật Bản]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2008]]