Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương quốc Bulgaria”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Unreferenced|date=tháng 4 năm 2017}}
{{Infobox former country
{{Infobox former country|native_name=Царство България<br>''Tsarstvo Bŭlgariya''|conventional_long_name=Vương quốc Bulgaria|common_name=Bulgaria|continent=Châu Âu|region=Balkan|country=Bulgaria|era=[[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến I]], [[Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh|Giữa chiến tranh]], [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]]|event_start=[[Bản tuyên ngôn độc lập Bulgaria|Tuyên bố độc lập]]|year_start=1908|date_start=5 tháng 10 ([[Lịch Julius|lịch cũ]] 22 tháng 9)|event_end=[[Cộng hòa Nhân dân Bulgaria|Bãi bỏ chế độ quân chủ]]|year_end=1946|date_end=15 tháng 9|event1=[[Các cuộc chiến tranh Balkan|Chiến tranh Balkan]]|date_event1=1912–1913|event2=[[Hiệp định Bucharest (1913)|Hiệp định Bucharest]]|date_event2=10 August 1913|event3=[[Hòa ước Neuilly]]|date_event3=27 tháng 11 năm 1919|event4=[[Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9 năm 1944 ở Bulgaria|Khởi nghĩa Bulgaria]]|date_event4=9 tháng 9 năm 1944|p1=Công quốc Bulgaria|flag_p1=Flag of Bulgaria.svg|s1=Cộng hòa Nhân dân Bulgaria|flag_s1=Flag of Bulgaria (1948-1967).svg|s2=Nam Tư|flag_s2=Flag_of_SFR_Yugoslavia.svg|image_flag=Flag of Bulgaria.svg{{!}}border|image_coat=Coat of arms of Bulgaria (1927-1946).svg|symbol=Quốc huy Bulgaria|symbol_type=Hoàng gia huy|image_map=Kingdom of Bulgaria (1942).svg|image_map_caption=Vương quốc Bulgaria vào năm 1942|national_motto=Съединението прави силата<br/>''Sŭedinenieto pravi silata''<br/>("Đoàn kết tạo nên sức mạnh")|national_anthem="[[Shumi Maritsa|Maritsa Rushes]]"<br />{{native name|bg|Шуми Марица}}<br />''Shumi Maritsa''{{spaces|2}}<small>(transliteration)</small><br>
|native_name=Царство България<br>''Tsarstvo Bŭlgariya''
'''Royal anthem'''<br>"[[Quốc ca Hoàng tử Sa hoàng]]"<br />{{native name|bg|Химн на Негово Величество Царя}}<br />''Himn na Negovo Velichestvo Tsarya''{{spaces|2}}<small>(dịch nghĩa)</small>|common_languages=[[tiếng Bulgaria]]|government_type=[[Quân chủ lập hiến]]|capital=[[Sofia]]|religion=[[Chính thống giáo Bulgaria]]|title_leader=[[Danh sách vua Bulgaria|Sa hoàng]] (Vua)|leader1=[[Ferdinand I của Bulgaria|Ferdinand I]]|year_leader1=1908–1918|leader2=[[Boris III của Bulgaria|Boris III]]|year_leader2=1918–1943|leader3=[[Simeon II của Bulgaria|Simeon II]]|year_leader3=1943–1946|title_deputy=[[Thủ tướng Bulgaria|Thủ tướng]]|deputy1=[[Aleksandar Malinov]] <small>(đầu tiên)</small>|year_deputy1=1908–1911|deputy2=[[Kimon Georgiev]] <small>(cuối cùng)</small>|year_deputy2=1944–1946|legislature=[[Quốc hội Bulgaria|Quốc hội]]|stat_area1=95223|stat_area2=110994|stat_pop1=4215000|stat_year1=1908|stat_pop2=7029349|stat_year2=1946|currency=[[Lev Bulgaria]]|today={{flagcountry|Bulgaria}}<br>{{flagcountry|Greece}}<br>{{flagcountry|Romania}}<br>{{flagcountry|Macedonia}}<br>{{flagcountry|Serbia}}<br>{{flagcountry|Turkey}}}}
|conventional_long_name=Vương quốc Bulgaria
 
|common_name=Bulgaria
'''Vương quốc Bulgaria''' ([[tiếng Bulgaria]]: Царство България, ''Tsarstvo Bǎlgariya'') cũng gọi là '''Vương quốc Sa hoàng Bulgaria''' và '''Sa hoàng Bulgaria thứ ba''', là một chế độ [[quân chủ lập hiến]] ở Đông và Đông Nam châu Âu, được thành lập vào ngày 05 Tháng 10 (lịch Gregoria 22 tháng 9) năm 1908 khi nhà nước Bulgaria được nâng lên từ một công quốc thành một vương quốc. [[Ferdinand của Bulgaria|Ferdinand I]] đã cơ thành Sa hoàng tại Tuyên ngôn Độc lập, chủ yếu là vì các kế hoạch quân sự của ông và tìm kiếm các lựa chọn để thống nhất tất cả các vùng đất trong vùng Balkan với đa số người Bulgaria (các vùng đất đã bị chiếm giữ từ Bulgaria và trao cho [[Đế chế Ottoman]] trong [[Hiệp ước Berlin (1878)|Hiệp ước Berlin]]).
|continent=Châu Âu
|region=Balkan
|country=Bulgaria
|era=[[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến I]], [[Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh|Giữa chiến tranh]], [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]]
|event_start=[[Bản tuyên ngôn độc lập Bulgaria|Tuyên bố độc lập]]
|year_start=1908
|date_start=5 tháng 10 ([[Lịch Julius|lịch cũ]] 22 tháng 9)
|event_end=[[Cộng hòa Nhân dân Bulgaria|Bãi bỏ chế độ quân chủ]]
|year_end=1946
|date_end=15 tháng 9
|event1=[[Các cuộc chiến tranh Balkan|Chiến tranh Balkan]]
|date_event1=1912–1913
|event2=[[Hiệp định Bucharest (1913)|Hiệp định Bucharest]]
|date_event2=10 tháng 8 năm 1913
|event3=[[Hòa ước Neuilly]]
|date_event3=27 tháng 11 năm 1919
|event4=[[Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9 năm 1944 ở Bulgaria|Khởi nghĩa Bulgaria]]
|date_event4=9 tháng 9 năm 1944
|p1=Công quốc Bulgaria
|flag_p1=Flag of Bulgaria.svg
|s1=Cộng hòa Nhân dân Bulgaria
|flag_s1=Flag of Bulgaria (1948-1967).svg
|s2=Nam Tư
|flag_s2=Flag_of_SFR_Yugoslavia.svg
|image_flag=Flag of Bulgaria.svg{{!}}border
|image_coat=Coat of arms of Bulgaria (1927-1946).svg
|symbol=Quốc huy Bulgaria
|symbol_type=Hoàng gia huy
|image_map=Kingdom of Bulgaria (1942).svg
|image_map_caption=Vương quốc Bulgaria vào năm 1942
|national_motto=Съединението прави силата<br/>''Sŭedinenieto pravi silata''<br/>("Đoàn kết tạo nên sức mạnh")
|national_anthem="[[Shumi Maritsa|Maritsa Rushes]]"<br />{{native name|bg|Шуми Марица}}<br />''Shumi Maritsa''{{spaces|2}}<small>(transliteration)</small><br>
'''Hoàng ca'''<br>"[[Hoàng ca Sa hoàng]]"<br />{{native name|bg|Химн на Негово Величество Царя}}<br />''Himn na Negovo Velichestvo Tsarya''{{spaces|2}}<small>(dịch nghĩa)</small>
|common_languages=[[Tiếng Bulgaria]]
|government_type=[[Quân chủ lập hiến]]
|capital=[[Sofia]]
|religion=[[Giáo hội Chính thống Bulgaria|Chính thống giáo Bulgaria]]
|title_leader=[[Danh sách vua Bulgaria|Sa hoàng]] (Vua)
|leader1=[[Ferdinand I của Bulgaria|Ferdinand I]]
|year_leader1=1908–1918
|leader2=[[Boris III của Bulgaria|Boris III]]
|year_leader2=1918–1943
|leader3=[[Simeon II của Bulgaria|Simeon II]]
|year_leader3=1943–1946
|title_deputy=[[Thủ tướng Bulgaria|Thủ tướng]]
|deputy1=[[Aleksandar Malinov]] <small>(đầu tiên)</small>
|year_deputy1=1908–1911
|deputy2=[[Kimon Georgiev]] <small>(cuối cùng)</small>
|year_deputy2=1944–1946
|legislature=[[Quốc hội Bulgaria|Quốc hội]]
|stat_area1=95223
|stat_area2=110994
|stat_pop1=4.215.000
|stat_year1=1908
|stat_pop2=7.029.349
|stat_year2=1946
|currency=[[Lev Bulgaria]]
|today={{flagcountry|Bulgaria}}<br>{{flagcountry|Hy Lạp}}<br>{{flagcountry|România}}<br>{{flagcountry|Macedonia}}<br>{{flagcountry|Serbia}}<br>{{flagcountry|Thổ Nhĩ Kỳ}}
}}
'''Vương quốc Bulgaria''' ([[tiếng Bulgaria]]: {{lang-bg|Царство България, ''|Tsarstvo Bǎlgariya''}}) cũng gọi là '''VươngSa quốc Sa hoàng Bulgaria''' và '''Đệ Tam Sa hoàng quốc Bulgaria thứ ba''', là một chế độ [[quân chủ lập hiến]] ở Đông và Đông Nam châu Âu, được thành lập vào ngày 05 Tháng 10 (lịch Gregoria 22 tháng 9) năm 1908 khi nhà nước Bulgaria được nâng lên từ một công quốc thành một vương quốc. [[Ferdinand của Bulgaria|Ferdinand I]] đã cơ thành Sa hoàng tại Tuyên ngôn Độc lập, chủ yếu là vì các kế hoạch quân sự của ông và tìm kiếm các lựa chọn để thống nhất tất cả các vùng đất trong vùng Balkan với đa số người Bulgaria (các vùng đất đã bị chiếm giữ từ Bulgaria và trao cho [[Đế chế Ottoman]] trong [[Hiệp ước Berlin (1878)|Hiệp ước Berlin]]).
 
Nhà nước đã gần như liên tục chiến tranh trong suốt thời kỳ tồn tại của nó, khiến nó có biệt danh "[[Phổ]] "Balkan ". Trong nhiều năm, Bulgaria huy động một đội quân hơn 1 triệu người từ dân số khoảng 5 triệu người và trong thập kỷ tới (1910–20) họ tham gia vào ba cuộc chiến tranh - [[chiến tranh Balkan lần thứ nhất]] và [[chiến tranh Balkan lần thứ hai|thứ hai]], và [[chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Sau [[chiến tranh thế giới thứ nhất]], quân đội Bulgaria đã bị giải tán và cấm tồn tại bởi các cường quốc Đồng minh, và tất cả các kế hoạch thống nhất đất nước của Bulgaria không thành công. Chưa đầy hai thập kỷ sau, Bulgaria lại một lần nữa chiến tranh để thống nhất đất nước như một phần của Chiến tranh thế giới thứ hai, và một lần nữa thấy chính mình ở phía thua, cho đến khi nó chuyển sang phe Đồng Minh năm 1944. Năm 1946, chế độ quân chủ đã bị bãi bỏ, Sa hoàng cuối cùng vương quốc này đã bị lưu đày và Vương quốc được thay thế bởi [[Cộng hòa Nhân dân Bulgaria]].
Hàng 9 ⟶ 69:
== Lịch sử hình thành ==
{{Bài chi tiết|Bản tuyên ngôn độc lập Bulgaria}}
<!--
[[Tập_tin:Tzar_Ferdinand_at_proclamation_of_Bulgarian-independence.jpg|nhỏ|[[Ferdinand I của Bulgaria]] trong tuyên bố độc lập của Bulgaria, 1908]]
Mặc dù thành lập một nhà nước Bulgaria vào năm 1878, và sự kiểm soát của Bulgaria sau đó đối với Đông Rumelia vào năm 1885 vẫn còn một số lượng lớn người Bulgaria ở Balkan dưới sự cai trị của Ottoman, đặc biệt là ở Macedonia. Để làm phức tạp vấn đề, Serbia và Hy Lạp cũng tuyên bố trên các vùng của Macedonia, trong khi Serbia, là một quốc gia Slav, cũng được coi là người Slav của Macedonia thuộc quốc gia Serbia. Vì vậy, bắt đầu một cuộc đấu tranh ba mặt để kiểm soát các khu vực này kéo dài cho đến khi chiến tranh thế giới thứ nhất. Năm 1903, có một cuộc nổi dậy ở Bulgariaở Ottoman Macedonia và chiến tranh dường như có khả năng. Năm 1908, Ferdinand sử dụng cuộc đấu tranh giữa các cường quốc vĩ đại để tuyên bố Bulgaria là một vương quốc độc lập với chính ông là Tsar. Ông đã làm điều này vào ngày 5 tháng 10 (mặc dù được tổ chức vào ngày 22 tháng 9, khi Bulgaria vẫn chính thức trên Lịch Julian cho đến năm 1916) tại Nhà thờ Thánh Martin ở Veliko Tarnovo.
Hàng 81 ⟶ 140:
 
== Xem thêm ==
 
* [[Xem thêm]]
* [[Ferdinand I của Bulgaria]]
* [[Boris III của Bulgaria]]
Hàng 88 ⟶ 145:
* [[Lịch sử Bulgaria]]
* [[Lịch sử Bulgaria (1878–1946)]]
 
-->
[[Thể loại:Lịch sử Bulgaria]]