Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lucas Paquetá”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
| years2 = 2019–
| clubs2 = [[A.C. Milan|Milan]]
| caps2 = 1315
| goals2 = 1
| nationalyears1 = 2016–2017
Dòng 29:
| nationalcaps2 = 6
| nationalgoals2 = 1
| club-update = 731 tháng 58 năm 2019
| nationalteam-update = 27 tháng 6 năm 2019
| medaltemplates =
Dòng 58:
Năm 2018, anh là một trong số 12 cầu thủ được huấn luyện viên [[Tite (huấn luyện viên)|Tite]] gọi vào đội tuyển quốc gia Brasil thay thế cho một số cầu thủ sau [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|FIFA World Cup 2018]] tại Nga. Trong số các cầu thủ được triệu tập thì Lucas là người trẻ nhất. Vào ngày 17 tháng 8 năm 2018, anh đã được huấn luyện viên Tite triệu tập thi đấu hai trận giao hữu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia El Salvador|El Salvador]] vào tháng 9.
==Thống kê sự nghiệp==
{{updated|Đến hết ngày 631 tháng 58 năm 2019.}}
{| class="wikitable" style="text-align: center;"
|-
Dòng 85:
!49!!11!!9!!1!!16!!2!!21!!4!!95!!18
|-
|rowspan="3" valign="center"|[[A.C. Milan|Milan]]
|[[A.C. Milan mùa 2018–19|2018–19]]
|rowspan="2" valign="center"|[[Serie A]]
|13||1||3||0||–||–||1<ref group=lower-alpha name=SC>Thi đấu trong [[Supercoppa Italiana]]</ref>||0||17||1
|-
|[[A.C. Milan mùa 2019–20|2019–20]]
|2||0||0||0||–||–||–||–||2||0
|-
!colspan="2"|Tổng
!15!!1!!3!!0!!0!!0!!1!!0!!19!!1
|-
!colspan="3"|'''Tổng sự nghiệp'''
!6264!!12!!12!!1!!16!!2!!22!!4!!112114!!19
|}
{{reflist|group="lower-alpha"}}