Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân loại hình thái của thiên hà”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chuỗi Hubble: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 6:
[[Chuỗi Hubble]] là bảng phân loại thiên hà được nghiên cứu và phát triển bởi [[Edwin Hubble]] vào năm 1926.<ref name="hubble26a">{{cite journal |last=Hubble |first=E. P. |authorlink=Edwin Hubble |date=1926 |title=Extra-galactic nebulae |journal=Contributions from the Mount Wilson Observatory / Carnegie Institution of Washington |volume=324 |pages=1–49|bibcode = 1926CMWCI.324....1H }}</ref><ref>{{cite book |last=Hubble |first=E. P. |authorlink=Edwin Hubble |title=The Realm of the Nebulae |date=1936 |publisher=[[Yale University Press]] |location=New Haven |lccn=36018182}}</ref> Nó cũng được gọi là biểu đồ "âm thoa" dựa trên hình dạng của đồ thị biểu diễn. Hubble chia thiên hà thành ba loại chính:
 
* '''[[Thiên hà elip]]''': có phân bố ánh sáng mịn và đềđều nhau, và có hình dạng elip trong các bức ảnh. Chúng được ký hiệu bằng chữ cái "E" (Elip), theo sau bởi số nguyên ''n'' biểu thị mức độ elip của nó trên bầu trời. Loại thiên hà này có tám loại, được ký hiệu từ E0 đến E7, từ hình khối cầu E0, dẹt dần từ E1 đến E7, có dạng như hai đĩa tròn úp vào nhau. Về mặt kỹ thuật, mỗi con số gấp mười lần độ êlíp. Chẳng hạn thiên hà E7 có độ êlíp là 0,7.
 
* '''[[Thiên hà xoắn ốc]]''': bao gồm một đĩa dẹt, với các ngôi [[sao]] tạo thành một cấu trúc [[xoắn ốc]] (thường có hai tay), và một vùng tập trung sao ở giữa tương tự như một thiên hà elip. Chúng được đặt ký hiệu là "S" (Spiral - xoắn ốc), gồm ba dạng Sa, Sb và Sc tuỳ theo độ mở rộng của nhánh.Sa: nhánh trơn, chặt khít, ánh sáng tập trung phần lớn ở đĩa trung tâm. Sb: nhánh xoắn nhìn rõ nét hơn so với Sa. Sc: nhánh lỏng hơn rất nhiều so với Sb.