Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thần chú”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tamnewage (thảo luận | đóng góp)
Thêm chi tiết
n →‎top: replaced: : → : using AWB
Dòng 1:
{{about|thần chú sử dụng trong ma thuật|thần chú Phật giáo|Chân ngôn}}
[[File:Book of incantations f.7v.png|thumb|Cuốn sách thần chú thế kỷ 19, được viết bởi một [[bác sĩ]] người [[Wales]]]]
'''Thần chú''', '''chú ngữ''' hay '''bùa mê''' (enchantment) là một [[công thức ma thuật]] nhằm kích hoạt hiệu ứng ma thuật lên người hoặc vật. Công thức có thể được nói, hát hoặc [[tụng kinh]] (chant). Một câu thần chú cũng có thể được thực hiện trong các [[nghi lễ]] hoặc [[cầu nguyện]]. Trong thế giới [[phép thuật]], các câu thần chú được cho là được thực hiện bởi các [[pháp sư]], [[phù thủy]] và các [[nàng tiên]].<ref name=":0">{{Cite book|title=Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics : Fourth Edition|last=Cushman|first=Stephen|publisher=Princeton University Press|year=2012|isbn=|location=Princeton, ProQuest Ebook Central,|pages=681}}</ref>
 
Trong văn học [[thời trung cổ]], [[văn hóa dân gian]], [[truyện cổ tích]] và tiểu thuyết [[kỳ ảo]] hiện đại, bùa mê gồm charm hoặc spell. Điều này đã dẫn đến các thuật ngữ "enchanter" và "enchantress" cho những người sử dụng bùa mê.<ref>{{Cite book|title=Magic Words, A Dictionary|last=Conley|first=Craig|publisher=Weiser Books|year=2008|isbn=978-1-57863-434-7|location=San Francisco|pages=40}}</ref> Thuật ngữ này được cho mượn vào tiếng Anh vào khoảng năm 1300 sau Công nguyên. Thuật ngữ tiếng Anh bản địa tương ứng là "[[galdr]]" "song, spell".