Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm nguồn hiến pháp xác minh ngôn ngữ quốc gia
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
n tạo trang thảo luận, replaced: . → . (3), tháng Tám năm → tháng 8 năm using AWB
Dòng 101:
Việt Nam đã có gần 40 tên gọi, khởi đầu từ các quốc hiệu [[Xích Quỷ]], [[Văn Lang]] tới [[Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]. [[Nhà Thanh]] công nhận "''Việt Nam''" ([[chữ Hán]]: 越南) là [[Các tên gọi của nước Việt Nam|quốc hiệu]] Nhà Nguyễn.<ref name="第179页">Xuanjun Xie. “日本”起源于中国考 A Research On Japan's Origin with China. Google 图书. [https://books.google.com.hk/books?id=x0aqCwAAQBAJ&lpg=PA179&ots=ypRYrYAAib&dq=%E5%85%88%E6%98%AF%EF%BC%8C%E9%98%AE%E7%A6%8F%E6%98%A0%E8%A1%A8%E8%AB%8B%E4%BB%A5%E3%80%8C%E5%8D%97%E8%B6%8A%E3%80%8D%E4%BA%8C%E5%AD%97%E9%8C%AB%E5%B0%81&hl=zh-CN&pg=PA179#v=onepage&q&f=false 第179页].</ref> Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất [[Việt Thường]], cương vực cũ của nước này. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đất [[An Nam]], là cương vực sau này. Đặt quốc hiệu là "Việt Nam" 越南 không nhầm với nước Nam Việt và thể hiện vị trí [[địa lý]] nằm ở phía nam [[Bách Việt]]. Năm [[1804]], vua Thanh cho [[án sát sứ]] Quảng Tây Tề Bố Sâm sang tuyên phong [[Gia Long]] làm "Việt Nam quốc vương" 越南國王 mặc dù các vua Nhà Nguyễn vẫn theo lệ cũ tự phong "Hoàng đế" 皇帝 cho ngang hàng với vua Trung Quốc.<ref name="第179页" /><ref>郭振铎, 张笑梅. 越南通史. 北京: 中国人民大学出版社, năm 2001. ISBN 7-300-03402-0. Trang 536.</ref>
 
Quốc hiệu "Việt Nam" được sử dụng lần đầu dưới thời vua [[Gia Long]] từ năm [[1804]].<ref>Woods 2002, tr. 38.</ref> Tên gọi này sau đó xuất hiện trong tác phẩm ''[[Việt Nam vong quốc sử]]'' của [[Phan Bội Châu]] năm [[1905]], và sau đó được sử dụng bởi [[Việt Nam Quốc dân Đảng]].<ref>Tonnesson & Antlov 1996, tr. 117.</ref> Thời [[Pháp thuộc]], đất nước thường gọi là "An Nam" tới sau [[Cách mạng Tháng Tám|Cách mạng tháng Tám8 năm 1945]], chính quyền [[Việt Minh]] ở [[Hà Nội]] chính thức đặt quốc hiệu là "Việt Nam".<ref>Tonnesson & Antlov 1996, tr. 126.</ref>
== Lịch sử ==
<!-- Xin hãy chỉ chỉnh sửa nội dung, KHÔNG THÊM CHI TIẾT VÀO ĐÂY! Nếu bạn muốn bổ sung thông tin, vui lòng thực hiện tại bài '''Lịch sử Việt Nam'''.-->
Dòng 122:
Việt Nam tiếp xúc với [[thế giới phương Tây|phương Tây]] từ [[thế kỷ 16|thế kỷ XVI]]. Vào [[thế kỷ 17|thế kỷ XVII]], [[Đàng Trong]] và [[Đàng Ngoài]] trao đổi thương mại trước hết với [[Bồ Đào Nha]] và [[Hà Lan]],<ref>{{chú thích sách|author= Nguyễn Khắc Ngữ|title=Tây-phương tiếp-xúc với Việt-nam, Cuốn 1: Bồ-đào-nha, Tây-ban-nha và Hòa-lan giao-tiếp với Đại-Việt (thế kỷ XVI, XVII, XVIII)|date=1988|publisher=Nhóm Nghiên cứu Sử Địa Việt Nam|location=Montréal, Canada|isbn=}}</ref> sau thêm [[Anh]] và [[Pháp]]. Các tu sĩ [[Dòng Tên]] do [[Bồ Đào Nha]] bảo trợ<ref name="Jacques 2002">{{chú thích sách|last1=Jacques|first1=Roland|title=Portuguese Pioneers of Vietnamese Linguistics Prior to 1650 – Pionniers Portugais de la Linguistique Vietnamienne Jusqu’en 1650|date=2002|publisher=Orchid Press|location=Bangkok, Thái Lan|isbn=974-8304-77-9|language=tiếng Anh & tiếng Pháp}}</ref> đến truyền bá [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo]] từ năm [[1615]], được [[Hội Thừa sai Paris]] và [[Dòng Đa Minh]] tiếp nối. [[Công giáo tại Việt Nam]] phát triển trong 2 [[thế kỷ]] tiên khởi [[Thế kỷ 17|XVII]] và [[Thế kỷ 18|XVIII]].<ref>{{chú thích sách|last1=Keith|first1=Charles|title=Catholic Vietnam: A Church from Empire to Nation|date=2012|publisher=University of California Press|page=18–21|isbn=9780520272477}}</ref> Từ thời [[Gia Long]], [[Nhà Nguyễn]] bế quan tỏa cảng, cấm ngoại thương, không tiếp xúc công nghệ tiên tiến. Nửa sau [[thế kỷ 19]], [[Đế quốc thực dân Pháp|Pháp]] xâm lược [[bán đảo Đông Dương]], thâu tóm nhà Nguyễn và thành lập [[Liên bang Đông Dương]] năm [[1887]]. Thời [[Pháp thuộc]], [[văn hóa]], [[khoa học]], [[kỹ thuật]] phương Tây được truyền bá song hành truyền thống.<ref>[http://web.archive.org/web/20110811054600/http://www.cgsc.edu/carl/docrepository/FrenchAlgeria.pdf "French Counterrevolutionary Struggles: Algeria and Indochina"] (PDF). Học viện Quân đội Hoa Kỳ (1968), lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011.</ref>
 
[[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]], [[Chiến dịch Đông Dương (1945)#Đế quốc Nhật Bản đảo chính Pháp tại Đông Dương|Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương]], dựng nên [[Đế quốc Việt Nam]], chính thể không thực quyền phải nộp thuế và cung ứng [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật]] tài nguyên có [[lúa gạo]], góp phần gây [[Nạn đói năm Ất Dậu, 1944-1945|nạn đói Ất Dậu]]. Sau khi Nhật đầu hàng [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng Minh]], [[Hồ Chí Minh]] lãnh đạo [[Việt Minh]] giành chính quyền, đọc [[Tuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)|''Tuyên ngôn Độc lập'']] thành lập [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] ngày [[2 tháng 9]] năm [[1945]].<ref>Hirschman, Charles; Preston, Samuel; Vũ Mạnh Lợi (1995). [https://web.archive.org/web/20100620194237/http://www.soc.washington.edu/users/brines/vietcasualties.pdf "Vietnamese Casualties During the American War: A New Estimate"] (PDF). '''21''' (4): 783–812. JSTOR 2137774.</ref> Pháp tính lấy lại Đông Dương, do vấp phải phản kháng của phía ủng hộ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên đã hậu thuẫn lập [[Quốc gia Việt Nam]] do [[Bảo Đại]], cựu hoàng đế Nhà Nguyễn làm [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]].<ref>{{cite web|url=http://enternews.vn/cuu-hoang-bao-dai-va-nhung-canh-bac-de-vuong-44556.html|title=Cựu hoàng Bảo Đại và những canh bạc đế vương|author=|date=2012-05-25|website=Báo Diễn đàn Doanh nghiệp|accessdate=2019-04-02}}</ref>
 
[[Chiến tranh Đông Dương]] kết thúc, Pháp rút, Việt Nam chia thành hai vùng tập kết quân sự chờ cuộc bầu cử thống nhất<ref>Nash, Gary B., Julie Roy Jeffrey, John R. Howe, Peter J. Frederick, Allen F. Davis, Allan M. Winkler, Charlene Mires, and Carla Gardina Pestana. ''The American People, Concise Edition Creating a Nation and a Society, Combined Volume'' (ấn bản thứ 6). New York: Longman, 2007.</ref> nhưng không thành do [[Việt Nam Cộng hòa]] kế thừa [[Quốc gia Việt Nam]], được [[Hoa Kỳ]] hỗ trợ tài chính, quân sự từ chối bầu cử.<ref>Robert C. Doyle (2010). ''The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror''. Đại học Kentucky. tr. 269. ISBN 978-0-8131-2589-3.</ref> Nhà nước [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|xã hội chủ nghĩa]] miền bắc hậu thuẫn các lực lượng miền nam chủ trương chống Mỹ và [[Việt Nam Cộng hòa]] để thống nhất Việt Nam, gây ra [[Chiến tranh Việt Nam|xung đột quân sự]] mà có sự tham chiến của Mỹ<ref>[http://www.seasite.niu.edu/crossroads/cneher/cn.vietnamwar.htm "Vietnam War"], Clark D. Neher, Đại học Bắc Illinois (Hoa Kỳ).</ref> và đồng minh và kết thúc vào [[Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|tháng 4 năm 1975]] khi tổng thống Việt Nam Cộng hòa tuyên bố đầu hàng.<ref>Malcolme W. Browne (13 tháng 10 năm 1999). [http://web.archive.org/web/20010210104834/http://www.nytimes.com/learning/general/specials/saigon/introduction_full.html "Saigon's Finale"], đăng trên báo ''[[The New York Times]]''.</ref>
 
Năm [[1976]], [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức [[tổng tuyển cử|tuyển cử]] gộp nhất. Do [[Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979|chiến tranh biên giới phía Bắc]] và [[chiến tranh biên giới Tây Nam]], giữ chính sách [[Thời bao cấp|bao cấp]] và bị Hoa Kỳ cấm vận, Việt Nam hậu chiến rơi vào khủng hoảng [[kinh tế]] và [[xã hội]].<ref name="embargo">{{Chú thích web|url=http://www.fas.org/sgp/crs/row/R40755.pdf|tiêu đề= U.S.-Vietnam Economic and Trade Relations: Issues for the 111th Congress|định dạng=PDF|tên= Michael|họ= F. Martin|nhà xuất bản= CRS Report for Congress|ngày=29 tháng 10 năm 2009}}</ref> Năm [[1986]], [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI|Đại hội Đảng lần VI]] chấp thuận [[Đổi mới]], cải tổ nhà nước và chuyển nền kinh tế theo hướng mới.<ref>[http://web.archive.org/web/20051025065702/http://www.baocantho.com.vn/vietnam/chinhtri/30261/ "Đổi mới bắt đầu từ đâu?"]. ''Báo Cần Thơ'' đăng tải ngày 19 tháng 10 năm 2005. Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2005.</ref> Việt Nam bình thường hóa quan hệ với [[Hoa Kỳ]] năm [[1994]],<ref name="embargo" /> và gia nhập [[Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á|ASEAN]] năm sau đó.
Dòng 134:
Khoảng cách giữa cực bắc nam Việt Nam theo đường chim bay là 1650&nbsp;km. Vị trí chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình chưa đầy 50&nbsp;km. Đường biên giới đất liền dài 4.550 [[kilomet|km]].<ref name="Geo">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/dialy "Một số thông tin về địa lý Việt Nam"]. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bộ Ngoại giao). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.</ref> Diện tích gồm khoảng 327.480&nbsp;[[Kilômét vuông|km²]] đất liền và hơn 4.500&nbsp;km² vùng nước [[nội thủy]], cùng hơn 2.800 hòn đảo, [[ám tiêu|bãi đá ngầm]], gồm cả [[Quần đảo Trường Sa|Trường Sa]] và [[Quần đảo Hoàng Sa|Hoàng Sa]] mà nhà nước tuyên bố chủ quyền.
 
Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy [[dãy núi Hoàng Liên Sơn|Hoàng Liên Sơn]], [[cao nguyên Sơn La]] ở phía bắc, [[dãy núi Bạch Mã|dãy Bạch Mã]] và các cao nguyên theo dãy [[dãy núi Trường Sơn|Trường Sơn]] ở phía nam. Mạng lưới [[sông]], [[hồ]] ở [[Đồng bằng sông Hồng|vùng đồng bằng châu thổ]] hoặc miền núi phía bắc và [[Tây Nguyên]]. Đồng bằng chiếm khoảng một phần tư diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như [[đồng bằng sông Hồng]], [[đồng bằng sông Cửu Long|sông Cửu Long]] và các vùng đồng bằng ven biển miền trung, là vùng tập trung dân cư. [[đất nông nghiệp|Đất canh tác]] chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.
 
Đất chủ yếu là đất [[Nhóm đất đỏ vàng|ferralit]] vùng đồi núi (ở [[Tây Nguyên]] hình thành trên [[đá bazan]]) và đất [[đất phù sa|phù sa]] đồng bằng. Ven biển đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long tập trung [[đất phèn]]. Rừng ở Việt Nam chủ yếu là [[rừng rậm nhiệt đới]] khu vực đồi núi còn vùng đất thấp ven biển có [[rừng ngập mặn]]. Đất liền có các mỏ [[khoáng sản]] như [[phốt phát]], [[vàng]]. [[Than đá]] có nhiều nhất ở [[Quảng Ninh]]. [[Sắt]] ở Thái Nguyên, [[Hà Tĩnh]]. Ở biển có các [[dầu mỏ|mỏ dầu]] và [[Khí thiên nhiên|khí tự nhiên]].
 
Việt Nam có [[khí hậu nhiệt đới gió mùa]], [[thời tiết]] biến động thường xuyên. Phía bắc dãy Bạch Mã có 2 mùa gió chính: [[gió mùa Đông Bắc]] lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh; [[Hiện tượng foehn|gió tây nam nóng khô]] và đông nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía nam có gió đông bắc vào mùa khô và gió tây nam vào mùa mưa. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. [[Độ ẩm tương đối]] trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, Việt Nam trải qua các đợt [[lụt]] và bão, có lượng mưa từ 1.200-3.000&nbsp;mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và [[nhiệt độ]] từ 5&nbsp;°C - 37&nbsp;°C. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 [[độ Celsius]] trong vòng 50 năm ([[1964]]–[[2014]]).<ref>[http://kttvqg.gov.vn/tin-tuc/4852/Bien-doi-khi-hau-trong-qua-khu-va-tuong-lai-o-Viet-Nam.html Biến đổi khí hậu trong quá khứ và tương lai ở Việt Nam] Mỹ Xuân – [[Tổng cục Khí tượng Thủy văn]] (Dựa trên đề tài nghiên cứu của Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành, Khoa Khí tượng Thuỷ văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN) 06/11/2014 [https://web.archive.org/web/20141120194700/http://biendoikhihau.gov.vn/vi/chi-tiet/bien-doi-khi-hau-trong-qua-khu-va-tuong-lai-o-viet-nam-159388.html lưu trữ]</ref>
 
=== Sinh thái ===
Dòng 218:
| accessdate = ngày 4 tháng 4 năm 2013}}</ref> Tình trạng [[tham nhũng]] luôn xếp ở mức cao trên trung bình của thế giới<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|publisher=[[BBC]]|date=ngày 16 tháng 12 năm 2010|url=http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/2010/12/101216_corruption_analysis.shtml|title=Tham nhũng trong mắt người dân đô thị VN|accessdate=ngày 9 tháng 12 năm 2011|archiveurl=https://web.archive.org/web/20101218002643/http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/2010/12/101216_corruption_result.shtml|archivedate=ngày 18 tháng 12 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|publisher=[[BBC]]|date=ngày 8 tháng 3 năm 2010|url=http://www.bbc.com/vietnamese/world/2010/03/100308_asiapac_corruption.shtml|title=Việt Nam tham nhũng thứ ba châu Á?|accessdate=ngày 9 tháng 12 năm 2011}}</ref> và vấn đề vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng, hàng chục ngàn thủ tục kinh doanh từ 20 năm trước đang tồn tại được cho là không hợp với kinh tế thị trường. Theo thống kê năm 2015 của [[Ngân hàng Thế giới]] thì [[Sức mua tương đương|PPP]] đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với [[Indonesia]], 37% so với [[Thái Lan]] và bằng 6,7% so với [[Singapore]].<ref>[https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.PP.CD GDP per capita, PPP (current international $)] cập nhật 14/4/2015, truy cập 20/4/2015</ref>
 
Về địa lý kinh tế, [[Chính phủ Việt Nam]] phân chia quy hoạch [[Các vùng đô thị Việt Nam|các vùng kinh tế – xã hội]] và các vùng kinh tế trọng điểm mỗi miền. Các tỉnh có [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP bình quân đầu người]] cao nhất: [[Thành phố Hồ Chí Minh]], [[Bà Rịa - Vũng Tàu|Bà Rịa – Vũng Tàu]], [[Bắc Ninh]],... và có GDP bình quân đầu người thấp nhất: [[Hà Giang]], [[Lai Châu]], [[Cao Bằng]], ...
 
=== Giao thông ===
Dòng 260:
|}-->
 
Việt Nam có 54 [[Dân tộc (cộng đồng)|dân tộc]], trong đó dân tộc [[người Việt|Kinh]] chiếm gần 86%, tập trung ở những miền [[wikt:châu thổ|châu thổ]] và [[wikt:đồng bằng|đồng bằng]] ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừ người [[người Hoa (Việt Nam)|Hoa]], [[người Chăm]] và [[người Khmer]], phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộc [[người Tày|Tày]], [[Người Thái (Việt Nam)|Thái]], [[người Mường|Mường]], ... Người [[người Ơ Đu|Ơ Đu]] có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa. [[người Hoa (Việt Nam)|Người Hoa]] và [[người Ngái]] là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm giai đoạn 1999–2009.
 
Theo điều tra của [[Tổng cục Thống kê (Việt Nam)|Tổng cục thống kê]] thì vùng đông dân nhất Việt Nam là [[đồng bằng sông Hồng]] với khoảng 22,5 triệu người, kế tiếp là [[bắc Trung Bộ (Việt Nam)|bắc Trung bộ]] và [[Nam Trung Bộ Việt Nam|duyên hải nam Trung bộ]] với khoảng 20,1 triệu người, thứ ba là Đông Nam bộ với 17,8 triệu người, thứ tư là [[đồng bằng sông Cửu Long]] với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất là [[Tây Nguyên]] với khoảng 5,8 triệu người. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2019 thì 34,4% dân số Việt Nam đang sinh sống tại [[đô thị|thành thị]] và 65,6% cư trú ở [[Nông thôn Việt Nam|nông thôn]].<ref>{{Chú thích web | url = http://vov.vn/xa-hoi/dan-so-viet-nam-vuot-moc-90-trieu-nguoi-371425.vov | tiêu đề = Dân số Việt Nam vượt mốc 90 triệu người | tác giả = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 8 năm 2015 | nơi xuất bản = [[Đài Tiếng nói Việt Nam|Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam]] | ngôn ngữ = }}</ref> Về tỉ số giới tính trung bình vào năm 2019 là 99,1 nam/100 nữ. Theo nhận xét của tờ ''[[The Economist]],'' mức độ giảm dân số do [[sinh suất]] tụt giảm tạo ra viễn cảnh lão hóa ở Việt Nam với tỉ lệ người cao niên hơn 60 tuổi dự đoán sẽ tăng từ 12% (2018) lên 21% (2040). Đỉnh dân số lao động của Việt Nam là vào năm 2013, sau đó sẽ giảm dần. Tỉ lệ trẻ/già được cho là gây chao đảo về tài chánh để cung cấp dịch vụ y tế và cấp dưỡng khi 90% người cao niên không có khoản [[tiết kiệm]] nào cả khi ngân sách nhà nước chỉ phụ cấp cho người hơn 80 tuổi với bình quân vài USD/tuần.<ref>{{cite web|url=http://vi.rfi.fr/viet-nam/20181114-xu-huong-phat-trien-dan-so-viet-nam-chua-giau-da-gia|title=Xu hướng phát triển dân số Việt Nam: Chưa giầu đã già|author=|date=2018-11-14|website=RFI|accessdate=2019-04-02}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.nhandan.com.vn/hangthang/item/34826002-doi-dien-nguy-co-ve-dan-so.html|title=Đối diện nguy cơ về dân số|author=THIÊN THANH |publisher = Báo Nhân Dân |date=2017-11-26|accessdate=2019-04-02}}</ref>
Dòng 361:
{{chính|Trang phục Việt Nam}}
[[Tập tin:2 girls in aodai and a tree.jpg|trái|nhỏ|267x267px|[[Áo dài]] – trang phục truyền thống.]]
''[[Áo dài]]'' là trang phục truyền thống, được mặc trong những dịp đặc biệt như [[Lễ cưới|đám cưới]] và [[lễ hội]]. ''Áo dài'' trắng là đồng phục bắt buộc cho nữ sinh ở nhiều trường [[Trung học phổ thông (Việt Nam)|trung học phổ thông]] khắp Việt Nam. ''Áo dài'' đã từng được mặc bởi cả hai giới, nhưng ngày nay chủ yếu dành cho phụ nữ, đàn ông cũng mặc nó vào một số dịp như đám cưới truyền thống. Một số ví dụ khác về trang phục truyền thống của Việt Nam bao gồm ''[[áo tứ thân]]'', ''áo ngũ cốc,'' ''[[yếm]]'', ''[[áo bà ba]]'', ''áo gấm'', ... Mũ nón truyền thống bao gồm ''[[nón lá]]'' và [[Ba tầm|''nón quai thao'']].
 
=== Một số ngày lễ ===