Khác biệt giữa bản sửa đổi của “America's Next Top Model, Mùa thi 14”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox television
| show_name = America's Next Top Model, Mùa thi 14
| image = Theme.jpg
| caption = Ảnh tạm thời chưa phải chính thức
| format = [[Truyền hình thực tế]]
| runtime = 60 phút
Dòng 9:
| executive_producer = [[Tyra Banks]]<br/> [[Ken Mok]]<br/> Daniel Soiseth
| country = {{USA}}
| network = [[The CW Television Network|The CW]]
| first_aired = [[10 tháng 3|10/03/]][[, 2010]]
| last_aired = 19 tháng 5, 2010
| num_episodes = 1312
| website = http://www.cwtv.com/shows/americas-next-top-model
| preceded_by = [[America's Next Top Model, Mùa thi 13|Mùa 13]]
| followed_by = [[America's Next Top Model, Mùa thi 15|Mùa 15]]
}}
'''''America's Next Top Model, Mùa thi 14''''' là chương trình thứ mười bốn của loạt chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm và đào tạo người mẫu ''[[America's Next Top Model]]'', là chương trình thứ tám được phát sóng trên hệ cáp [[CWTV|The CW]]. Chương trình dự kiến phát sóng vào ngày 033 tháng 033, 2010; tuy nhiên, ngày khởi chiếu đã được dời lại vào 10 tháng 03, 2010 với một chương trình kéo dài 90 phút, đồng thời ở tuần phát sóng kế cũng có một chương trình dài tương tự. Bài hát quảng bá cho mùa thi là "Watch Me Move" của [[Fefe Dobson]].
 
Người chiến thắng của mùa thi sẽ nhận được giải thưởng như các chương trình trước bao gồm: một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu [[Wilhelmina Models]], hợp đồng quảng cáo trị giá $100.000 với thương hiệu mỹ phẩm [[CoverGirl]] cùng sáu trang bài viết và chụp ảnh bìa tạp chí ''[[Seventeen (tạp chí)|Seventeen]]''. Đây là mùa thi một lần nữa quy tụ các thí sinh đủ chuẩn của ngành công nghiệp người mẫu (cao từ 1m70 trở lên) của [[America's Next Top Model, Mùa thi 13|mùa thi trước]]. Buổi tuyển chọn được ghi hình tại [[Thành phố New York]]. [[Auckland]], [[New Zealand]] được thông báo sẽ là điểm đến quốc tế lần này cho top 6.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nzherald.co.nz/entertainment/news/article.cfm?c_id=1501119&objectid=10612759|tiêu đề='America's Next Top Model' filming in NZ|ngày tháng=ngày 1 tháng 12 năm 2009|nhà xuất bản=''[[The New Zealand Herald]]''|ngày truy cập=ngày 10 tháng 2 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.nzherald.co.nz/entertainment/news/article.cfm?c_id=1501119&objectid=10613750|tiêu đề=Top Model hunt successful|nhà xuất bản=''The New Zealand Herald''|tác giả 1=Lewis, Rebecca|ngày tháng=ngày 6 tháng 12 năm 2009|ngày truy cập=ngày 30 tháng 12 năm 2009}}</ref>
 
Người chiến thắng của mùa thi sẽ nhận được giải thưởng như các chương trình trước bao gồm: một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu [[Wilhelmina Models]], hợp đồng quảng cáo trị giá $100.000 với thương hiệu mỹ phẩm [[CoverGirl]] và cùng sáu trang bài viết cùng với chụp ảnh bìa tạp chí ''[[Seventeen (tạp chí)|Seventeen]]''.
 
Krista White, cô gái đến từ [[Pine Bluff, Arkansas]], đã trở thành người chiến thắng lớn tuổi nhất trong lịch sử ANTM.
 
== Hội đồng giám khảo ==
Hàng 174 ⟶ 178:
 
*Tập 1, 20 cô gái vượt qua vào tuyển chọn địa phương tụ họp lại, sau đó 12 được chọn vào cuộc thi chính. Thứ tự gọi tên không phản ánh độ xuất sắc. Ren, thí sinh thứ 13 vượt qua vòng tuyển chọn riêng được tiết lộ ở cuối chương trình
 
=== Chụp ảnh ===
*'''Tập 1:''' Tạo dáng trên ban công (casting)
*'''Tập 2:'''
**'''Lần I:''' Khỏa thân với phụ kiện của [[Custo Barcelona]]
**'''Lần II:''' Chụp ảnh chân dung cho nước hoa phai mẩu
*'''Tập 3:''' Vũ công ngôi sao
*'''Tập 4:''' Con quỷ hút máu
*'''Tập 5:''' Đẹp giả tạo
*'''Tập 6:''' Ảnh quảng cáo ''[[CoverGirl]]'' trên tàu điện
*'''Tập 7:''' Bộ tóc khổng lồ
*'''Tập 8:''' Chụp ảnh cùng cừu
*'''Tập 9:''' Ảnh chân dung dưới bóng nắng
*'''Tập 10:''' Xinh đẹp trong sự xấu xí
*'''Tập 11:''' Quay quảng cáo ''[[CoverGirl]] Blast'' và chụp ảnh cho tạp chí ''[[Seventeen (tạp chí)|Seventeen]]''
 
== Chú thích ==