Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách sân bay tại Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 65:
|<center> 1
|<center> Nhựa đường<br>''3.000 m
|<center> ntCó bay đêm
|Trước 1975 còn có tên gọi là phi trường Phụng Dực hoạt động cả hai phương diện quân sự và dân dụng.<ref>Phi trường Phụng Dực nằm cạnh Chi khu quân sự Hòa Bình (trong phạm vi xã Hòa Bình thuộc quận Ban Mê Thuột) của VNCH nên còn có tên gọi là phi trường Hòa Bình.</ref>
|-
Dòng 74:
|<center> 2
|<center> Bê tông<br>''3.500 m<br>3.048 m
|<center> ntCó bay đêm
|
|-
Dòng 156:
|<center> 1
|<center> Nhựa đường<br>''3.250 m
|<center> ntCó bay đêm
|Ban đầu chỉ là sân bay dân dụng nội địa loại nhỏ. Năm 2003 khởi công cải tạo và nâng cấp, cuối năm 2009 hoàn thành và có khả năng trở thành cảng hàng không quốc tế.
|-
Dòng 210:
|<center> 1
|<center> Bê tông<br>''3.200 m
|<center> ntCó bay đêm
|Ban đầu là căn cứ quân sự của Không quân QĐND có tên Sân bay Sao Vàng. Năm 2013 hoàn thành việc nâng cấp để trở thành sân bay dân dụng nội địa.
|-