Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải phẫu học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Hiệu đính và thêm ảnh cho bài viết |
||
Dòng 10:
Từ "anatomy" (giải phẫu) trong tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ''anatomē'' nghĩa là "mổ xẻ". Về từ nguyên, ἀνατέμνω (''anatémnō'', nghĩa là "Tôi cắt tách và mở ra"), trong đó ἀνά (''aná'', "tách"), và τέμνω (''témnō'', "tôi cắt").<ref>O.D.E. 2nd edition 2005</ref>{{sfn|Trịnh Văn Minh tập 1|2017|p=13}} Giải phẫu học là bộ môn nghiên cứu khoa học về các hệ thống, cơ quan và [[mô]] của [[Sinh vật|sinh vật]]. Điều này bao gồm cả mô tả về hình dạng và vị trí của các bộ phận khác nhau, "thành phần" cấu tạo nên bộ phận đó cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận đó với các bộ phận khác. Giải phẫu là bộ môn khá đặc thù nếu so sánh với [[Sinh lý học|sinh lý học]] và [[hóa sinh]], là hai bộ môn lần lượt nghiên cứu về chức năng cũng như các quá trình hóa học của một bộ phận nào đó. Ví dụ, một nhà giải phẫu sẽ quan tâm đến hình dạng, kích thước, vị trí, cấu trúc, nguồn cung máu và các dây thần kinh của một cơ quan, chẳng hạn như [[gan]]; trong khi đó, một nhà sinh lý học lại quan tâm đến việc tiết [[mật]], vai trò của gan trong dinh dưỡng và điều hòa các chức năng cơ thể.<ref name="Everyman">{{cite book|title=Everyman's Encyclopedia: Anatomy|editor-last=Bozman|editor-first=E. F.|year=1967|publisher=J. M. Dent & Sons|asin=B0066E44EC|page=272}}</ref>
Giải phẫu học được chia thành một số phân ngành nhỏ hơn như [[giải phẫu vĩ mô]] (giải phẫu thô) và [[giải phẫu vi mô]] (giải phẫu hiển vi).<ref>{{cite web|url=http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/microscopic+anatomy|title=Anatomy|year=2007|work=The Free Dictionary|publisher=Farlex|accessdate=ngày 15 tháng 9 năm 2019}}</ref> Giải phẫu vĩ mô nghiên cứu về các cấu trúc đủ lớn để có thể thấy bằng mắt thường. [[Giải phẫu bề mặt]] cũng được xếp vào giải phẫu vĩ mô, phân ngành này chuyên nghiên cứu các đặc điểm cơ thể có thể nhìn thấy ở bên ngoài mà không mổ vào bên trong. Giải phẫu vi mô (bộ môn mô
Giải phẫu có thể được nghiên cứu bằng cả phương pháp xâm lấn và không xâm lấn với mục đích là thu được thông tin về cấu trúc và tổ chức của các cơ quan và hệ thống.<ref name="intro HGray" /> Phương pháp được sử dụng có thể kể đến như [[phẫu tích]] (hay mổ xẻ), tức là ta sẽ "mở" cơ thể sinh vật và nghiên cứu các cơ quan. Một phương pháp khác là [[Nội soi|nội soi]], sử dụng một dụng cụ có gắn máy quay và đưa vào cơ thể qua một vết mổ nhỏ, những hình ảnh thu được sẽ cho ta thông tin về các cơ quan nội tạng cũng như các cấu trúc khác. [[Chụp động mạch]] bằng tia X hoặc [[Chụp mạch cộng hưởng từ|chụp mạch cộng hưởng từ]] là phương pháp để thu được hình ảnh cho các [[Mạch máu|mạch máu]].<ref>{{cite journal|title=Use of Angiography to Outline the Cardiovascular Anatomy of the Sand Crab Portunus pelagicus Linnaeus|vauthors=Gribble N, Reynolds K|journal=Journal of Crustacean Biology|year=1993|volume=13|issue=4|pages=627–637|doi=10.1163/193724093x00192|jstor=1549093}}</ref><ref>{{cite journal|title=Characterization of the Renal Portal System of the Common Green Iguana (Iguana iguana) by Digital Subtraction Imaging|vauthors=Benson KG, Forrest L|journal=Journal of Zoo and Wildlife Medicine|year=1999|volume=30|issue=2|pages=235–241|pmid=10484138}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.hopkinsmedicine.org/healthlibrary/test_procedures/cardiovascular/magnetic_resonance_angiography_mra_135,14/|title=Magnetic Resonance Angiography (MRA)|publisher=Johns Hopkins Medicine}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.nhs.uk/conditions/angiography/|title=Angiography|publisher=National Health Service|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
Dòng 17:
==Mô động vật==
[[Tập tin:Anima_cell_notext.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Anima_cell_notext.svg|phải|nhỏ|Thiết đồ cắt của một tế bào động vật (
[[Giới (sinh học)|Giới]] [[Động vật]] gồm các [[sinh vật đa bào]], sống [[Sinh vật dị dưỡng|dị dưỡng]] và có thể vận động (dù trong tiến hóa, một số loài đã không còn khả năng này, chẳng hạn như [[san hô]]). Hầu hết các động vật có cơ thể được biệt hóa thành các mô riêng biệt, những động vật này còn được gọi là [[eumetazoa]]. Chúng có một khoang [[tiêu hóa]] nằm trong cơ thể, với một hoặc hai lỗ mở ra ngoài; [[giao tử]] được tạo ra tại cơ quan sinh dục đa bào và có giai đoạn phôi nang trong quá trình phát triển từ hợp tử của mình. Lưu ý, [[Động vật thân lỗ|ngành Thân lỗ]] (chẳng hạn như bọt biển) không được xếp vào [[giới Động vật]], do chúng có các tế bào chưa được biệt hóa.<ref name="Dorit549">{{cite book|title=Zoology|last1=Dorit|first1=R. L.|last2=Walker|first2=W. F.|last3=Barnes|first3=R. D.|year=1991|publisher=Saunders College Publishing|isbn=978-0-03-030504-7|pages=547–549}}</ref>
Không giống như [[tế bào thực vật]], [[tế bào động vật]] không có thành tế bào hay [[lục lạp]]. Nếu tế bào động vật có không bào thì có số lượng bào quan này nhiều hơn nhưng có kích thước nhỏ hơn so với ở thực vật. Các mô cơ thể gồm có nhiều loại tế bào, tính cả những loại tế bào được tìm thấy ở [[Cơ (sinh học)|cơ]], [[dây thần kinh]] và [[da]]. Mỗi loại tế bào thường có màng tế bào cấu tạo từ [[phospholipid]], [[tế bào chất]] và [[Nhân tế bào|nhân]]. Tất cả các tế bào khác nhau của động vật đều có nguồn gốc từ các [[lá phôi]]. Những động vật không xương sống với cấu trúc đơn giản hơn được phát triển từ [[phôi hai lá]] (gồm lá phôi ngoài và lá phôi trong). Những động vật phức tạp hơn lại có cấu trúc và cơ quan được hình thành từ [[phôi ba lá]]. Tất cả các mô và cơ quan của những động vật này đều có nguồn gốc từ ba lá phôi gồm [[lá phôi ngoài]], [[lá phôi giữa]] và [[lá phôi trong]].<ref name="Ruppert60">{{cite book|title=Invertebrate Zoology, 7th edition|last1=Ruppert|first1=Edward E.|last2=Fox|first2=Richard, S.|last3=Barnes|first3=Robert D.|year=2004|publisher=Cengage Learning|isbn=978-81-315-0104-7|pages=59–60}}</ref>
Dòng 30:
=== Biểu mô ===
[[Tập tin:Normal_gastric_mucosa_low_mag.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Normal_gastric_mucosa_low_mag.jpg|phải|nhỏ|Hình ảnh phóng đại thấp [[màng nhầy dạ dày]] (nhuộm bằng [[phương pháp H.E]])|200x200px]]
[[Biểu mô]] hay mô biểu bì gồm các tế bào được xếp ken chặt với nhau, liên kết với nhau bởi các [[phân tử kết dính tế bào]]. Khoảng không gian giữa các tế bào với nhau là rất nhỏ. Các tế bào của biểu mô có thể có dạng [[Biểu mô dẹt|dẹt]] (giống gạch lát sàn nhà), dạng khối (giống viên xúc xắc) hoặc dạng cột (giống hình viên gạch). Các tế bào này được xếp trên [[Lá đáy|phiến nền]] (''basal lamina''). Phiến nền là lớp phía trên của lớp màng nền, còn lớp phía dưới của màng nền là phiến lưới.<ref>{{cite book|last=Dorland's|title=Illustrated Medical Dictionary|date=2012|publisher=Elsevier Saunders|isbn=978-1-4160-6257-8|page=203}}</ref> Phiến lưới nằm cạnh mô liên kết trong chất nền ngoại bào được tiết ra bởi tế bào biểu mô.<ref>{{cite book|last=Dorland's|title=Illustrated Medical Dictionary|date=2012|publisher=Elsevier Saunders|isbn=978-1-4160-6257-8|page=1002}}</ref> Có nhiều loại biểu mô khác nhau, mỗi loại được biến đổi để phù hợp với chức năng cụ thể. Chẳng hạn, [[đường hô hấp]] được lót bởi một loại biểu mô có các lông rung; các tế bào biểu mô với các lông siêu nhỏ (còn gọi là [[riềm bàn chải]]) lót ở [[ruột non]] và biểu mô lót trong [[ruột già]] có các [[lông ruột]]. [[Da]], lớp phủ bên ngoài cơ thể ở [[động vật có xương sống]], được cấu tạo nhiều lớp biểu mô dẹt với phần bên ngoài được [[sừng hóa]]. [[Tế bào sừng]] chiếm tới 95% tổng số tế bào trong da.<ref>McGrath, J.A.; Eady, R.A.; Pope, F.M. (2004). Rook's Textbook of Dermatology (7th ed.). Blackwell Publishing. tr. 31–36. {{ISBN|978-0-632-06429-8}}.</ref> Các tế bào biểu mô ở phía mặt bên ngoài của cơ thể thường tiết ra [[chất nền ngoại bào]]. Ở các động vật đơn giản, chất nền chỉ là một lớp [[glycoprotein]].<ref name="Ruppert60" /> Ở những động vật tiến hóa hơn, nhiều [[tuyến]] được hình thành từ các tế bào biểu mô.<ref>{{cite web|url=https://www.bio.davidson.edu/people/kabernd/BerndCV/Lab/EpithelialInfoWeb/Glandular%20Epithelium.html|title=Glandular epithelium|author=Bernt, Karen|year=2010|work=Epithelial Cells|publisher=Davidson College|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
=== Mô cơ ===
Dòng 40:
[[Tập tin:Peripheral nerve, cross section.jpg|nhỏ|200x200px|Thiết đồ phóng đại cao cắt qua [[mô thần kinh]] ở [[hệ thần kinh ngoại biên]]]]
[[Mô thần kinh]] gồm các [[tế bào]] thần kinh ([[nơron]]) và các [[tế bào thần kinh đệm]] (thần kinh giao). Ở một số động vật biển hình thái đối xứng có khả năng di chuyển chậm như các động vật thuộc ngành [[Sứa lược]] và [[ngành Thích ty bào]] (bao gồm hải quỳ và sứa), thần kinh có dạng mạng lưới thần kinh. Ở hầu hết các động vật, dây thần kinh được hợp lại thành bó. Ở động vật bậc thấp, tế bào thần kinh thụ thể trong thành cơ thể gây ra phản ứng cục bộ với một kích thích. Ở động vật phức tạp hơn, các tế bào thụ thể chuyên biệt như [[hóa thụ thể]] (''chemoreceptor'') và [[quang thụ thể]] (''photoreceptor'') tập hợp lại và truyền đạt thông tin dọc theo mạng lưới thần kinh đến các vùng khác của cơ thể sinh vật. Các tế bào thần kinh kết nối với nhau trong [[hạch thần kinh]].<ref name="Ruppert104">{{cite book|title=Invertebrate Zoology, 7th edition|last1=Ruppert|first1=Edward E.|last2=Fox|first2=Richard, S.|last3=Barnes|first3=Robert D.|year=2004|publisher=Cengage Learning|isbn=978-81-315-0104-7|page=104}}</ref> Ở động vật bậc cao, các thụ thể chuyên biệt là cơ sở của các cơ quan
== Giải phẫu động vật có xương sống ==
Dòng 56:
[[Cá mập]] và [[cá đuối]] là các loài cá cơ sở trong [[cây phát sinh chủng loại]] với nhiều đặc điểm giải phẫu nguyên thủy tương tự như các loài cá cổ đại. Bộ xương cấu tạo từ sụn. Cơ thể có xu hướng phẳng dẹt, thường có năm cặp mang và một miệng lớn ở vị trí mặt dưới của vùng đầu. Da được bao phủ bởi các vây tia hình tấm riêng biệt. Cá có [[lỗ huyệt]], nơi đường tiết niệu và bộ phận sinh dục được bộc lộ, nhưng không có [[bong bóng cá]]. Cá sụn sản xuất một số lượng nhỏ trứng có kích thước lớn, có [[lòng đỏ]]. Một số loài có phương thức sinh sản [[noãn thai sinh]] (con non phát triển bên trong cơ thể mẹ) nhưng một số khác lại đẻ trứng.<ref name="Kotpal">{{cite book|title=Modern Text Book of Zoology: Vertebrates|last=Kotpal|first=R. L.|year=2010|publisher=Rastogi Publications|isbn=978-81-7133-891-7|page=193|url=https://books.google.com/books?id=U7N1j-8LMsEC&pg=PA199}}</ref>
Cá xương cho thấy các đặc điểm giải phẫu mang tính "dẫn xuất" hơn, tức là có nhiều thay đổi lớn mang tính tiến hóa từ các bộ phận trên cơ thể cá cổ đại. Chúng có bộ xương làm từ xương thật, cơ thể có xu hướng phẳng theo chiều hai bên, có năm cặp mang được bảo vệ bởi một [[nắp mang]], miệng ở gần mũi. Da cá được bao bọc nhờ các lớp vảy xếp chồng lên nhau. Cá xương có [[bong bóng cá]] giúp cơ thể duy trì độ sâu không đổi trong cột nước, nhưng không có lỗ huyệt. Cá xương tưới ra lượng lớn trứng kích thước bé, lòng đỏ nhỏ vào cột nước.<ref name="Kotpal" />
=== Giải phẫu lưỡng cư ===
Dòng 65:
[[Động vật lưỡng cư|'''Động vật lưỡng cư''']] là một lớp động vật bao gồm [[Bộ Không đuôi|ếch]], [[Bộ Có đuôi|kỳ nhông]] và [[lưỡng cư không chân]] (caecilian). Đây là nhóm các [[Động vật bốn chân|động vật có tứ chi]], nhưng các loài lưỡng cư không chân và một vài loài kỳ nhông lại không có hoặc tiêu giảm kích thước của chân. Xương chính của các loài này rỗng, nhẹ và được [[hóa cốt]] (làm chắc) hoàn toàn; các đốt sống của chúng được lồng ghép với nhau và có các [[mối nối đốt sống]]. Xương sườn của động vật lưỡng cư thường ngắn và có thể được hợp nhất với đốt sống. Hộp sọ của những loài này thì thường rộng và ngắn, và thường không được làm cứng hoàn toàn. Da của chúng chứa ít [[keratin]] và không có vảy, nhưng lại chứa nhiều tuyến nhầy và ở một số loài là các [[tuyến chất độc]]. Tim của động vật lưỡng cư có ba ngăn, hai [[tâm nhĩ]] và một [[Tâm thất (tim)|tâm thất]]. Chúng cũng có [[bàng quang]] và chất thải chứa nitơ được bài tiết chủ yếu dưới dạng urê. Động vật lưỡng cư thở bằng phương pháp gọi là [[bơm khoang miệng]]: đầu tiên, nhờ sự phối hợp của các cơ, không khí sẽ được hút qua lỗ mũi vào khu vực [[khoang miệng]], các lỗ này sau đó được đóng lại và không khí được dồn xuống phổi nhờ quá trình co của cơ cổ họng.<ref>{{cite book|title=A Natural History of Amphibians|last1=Stebbins|first1=Robert C.|authorlink1=Robert C. Stebbins|last2=Cohen|first2=Nathan W.|year=1995|publisher=Princeton University Press|isbn=978-0-691-03281-8|pages=24–25}}</ref> Chính nhờ cách thở này, một số con ếch đực có thể tạo ra những tiếng kêu to rất đặc trưng, như ta hay nghe thấy vào mùa hè, bằng cách hít vào nhiều lần và không thở ra.<ref name="Dorit8592">{{cite book|title=Biology|last3=Reece|first3=Jane|year=2011|publisher=Pearson|isbn=978-0321558237|pages=920|location=|last=Campbell|first=Neil|last2=Urry}}</ref> Bên cạnh cách thở bằng phổi, lưỡng cư cũng có thể [[trao đổi khí]] qua da với điều kiện là da phải luôn được giữ ẩm.<ref name="Dorit859">{{cite book|title=Zoology|last1=Dorit|first1=R. L.|last2=Walker|first2=W. F.|last3=Barnes|first3=R. D.|year=1991|publisher=Saunders College Publishing|isbn=978-0-03-030504-7|pages=843–859}}</ref>
Ở ếch, xương chậu của chúng rất khỏe và chân sau dài và mạnh hơn nhiều so với chân trước. Bàn chân chúng có bốn hoặc năm
=== Giải phẫu bò sát ===
{{Bài chi tiết|Giải phẫu bò sát}}
[[Tập tin:Crotalus_atrox_-Museum_of_Osteology,_Oklahoma_City,_Oklahoma,_USA-29Aug2012.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crotalus_atrox_-Museum_of_Osteology,_Oklahoma_City,_Oklahoma,_USA-29Aug2012.jpg|nhỏ|Bộ xương của một con [[Rắn chuông lưng đốm thoi miền đông|rắn đuôi chuông lưng đốm thoi]].|thế=|
'''[[Động vật bò sát]]''' là một lớp động vật bao gồm [[Bộ Rùa|rùa]], ''[[sphenodon]]'', [[thằn lằn]], [[rắn]] và [[cá sấu]]. Nhóm các loài này có bốn chân, nhưng rắn và một vài loài thằn lằn lại không có hoặc đã tiêu giảm kích thích chi đi rất nhiều. Xương của chúng được hóa cốt tốt hơn và xương của chúng cũng khỏe hơn xương của động vật lưỡng cư. Răng những loài này có hình nón và kích thước nhìn chung là khá đồng nhất. Các tế bào bề mặt của lớp biểu bì được biến đổi thành vảy sừng, tạo nên một lớp chống thấm cho cơ thể. Bò sát không thể sử dụng da để hô hấp như động vật lưỡng cư, bù lại, chúng có hệ hô hấp hiệu quả hơn để hút không khí vào phổi bằng cách mở rộng thành ngực. Tim của bò sát khá giống với lưỡng cư nhưng có thêm một vách ngăn giúp phân tách dòng máu giàu oxy
[[Tập tin:Lialis burtonis wild shot.jpg|nhỏ|216x216px|Một con [[thằn lằn Burton]]. Những loài thằn lằn không chân rất dễ nhầm với [[rắn]] nếu chỉ nhìn vào ngoại hình thông thường. ]]
'''[[Bộ Rùa|Rùa]]''' là nhóm loài nổi bật với bộ "áo giáp" bảo vệ của mình. Cơ thể rùa được bọc bởi một lớp [[mai sừng]] ở trên và một [[tấm giáp]] phía dưới, cả hai đều cứng và không linh hoạt. Những phiến bảo vệ này được hình thành từ các tấm xương gắn với lớp hạ bì, được bao phủ bởi các lớp sừng và được hợp nhất một phần với xương sườn và cột sống. Cổ của rùa khá dài và linh hoạt, đầu và chân của chúng đều có thể rụt lại vào trong vỏ. Rùa là loài ăn thực vật, cấu trúc răng bò sát điển hình đã được thay bằng những phiến sắc nhọn, gồ ghề. Ở các loài rùa sống dưới nước, chân trước đã được biến đổi thành chân chèo.<ref name="Dorit868">{{cite book|title=Zoology|last1=Dorit|first1=R. L.|last2=Walker|first2=W. F.|last3=Barnes|first3=R. D.|year=1991|publisher=Saunders College Publishing|isbn=978-0-03-030504-7|pages=865–868}}</ref>
'''''[[Sphenodon]]''''' có ngoại hình trông giống như thằn lằn nhưng tổ tiên của hai chi này tách ra từ [[kỷ Tam Điệp]]. ''[[Sphenodon punctatus|Sphenodon puncatus]]'' là loài duy nhất thuộc chi này tồn tại. Hộp sọ có hai lỗ mở (''fenestrae'') nằm ở hai bên đầu và hàm gắn chặt vào hộp sọ. Khi nhai, một hàng răng ở hàm dưới khớp với hai hàng răng ở hàm trên. Răng chỉ đơn thuần cấu tạo từ xương xuyên qua hàm, có thể bị mài mòn. So với các loài bò sát khác, bộ não và tim kém tiến hóa hơn và phổi có một buồng duy nhất, không có [[phế quản]]. ''Sphenodon'' có một [[mắt thái dương]] nằm trên trán, rất phát triển.<ref name="Dorit868" /> ▼
▲'''''[[Sphenodon]]''''' có ngoại hình trông giống như thằn lằn nhưng tổ tiên của hai chi này tách ra từ [[kỷ Tam Điệp]]. ''[[Sphenodon punctatus|Sphenodon puncatus]]'' là loài duy nhất thuộc chi này tồn tại. Hộp sọ của chúng có hai lỗ mở (''fenestrae'') nằm ở hai bên đầu và hàm gắn chặt vào hộp sọ. Khi nhai, một hàng răng ở hàm dưới khớp với hai hàng răng ở hàm trên. Răng chỉ đơn thuần cấu tạo từ xương xuyên qua hàm, có thể bị mài mòn. So với các loài bò sát khác,
[[Tập tin:Python natalensis Antelope South Africa.jpg|nhỏ|Trong ảnh là một con [[trăn đá châu Phi]] đang nuốt một con [[linh dương]]. Nhờ vào cấu trúc xương và cơ hàm đặc biệt, miệng của một số loài rắn có thể mở rộng một cách rất đáng kinh ngạc.]]
'''[[Thằn lằn]]''' có hộp sọ với chỉ một cửa sổ ở mỗi bên, thanh xương bên dưới của cửa sổ thứ hai đã bị tiêu biến. Điều này làm cho hàm của chúng linh hoạt hơn và cũng cho phép thằn lằn mở miệng rộng hơn. Thằn lằn chủ yếu di chuyển theo kiểu bốn chân: thân mình của chúng được giữ trên mặt đất bằng những chiếc chân ngắn, hướng ra ngoài. Tuy nhiên cũng có một số loài thằn lằn không có chi và trông giống như rắn. Thằn lằn sở hữu mí mắt linh hoạt, có xuất hiện màng nhĩ và một số loài có mắt giữa.<ref name="Dorit868" />
'''[[Rắn]]''' có họ hàng gần gũi với thằn lằn, hai nhánh này đã tách ra từ cùng dòng tổ tiên chung từ [[kỷ Phấn trắng]], và vì vậy nên chúng có chung nhiều đặc điểm giống nhau. Bộ xương chúng được cấu thành từ một hộp sọ, xương móng, cột sống và xương sườn, một số loài còn giữ lại vết tích của xương chậu và các chi phía sau dưới dạng "móng" xương chậu. Thanh xương bên dưới cửa sổ thứ hai cũng đã bị tiêu biến, điều này làm cho hàm rắn có độ linh hoạt cực cao và cho phép chúng nuốt trọn con mồi. Rắn không có mí mắt cử động được, thay vào đó, mắt của chúng được phủ bởi lớp vảy trong suốt, như một chiếc "kính mắt" vậy.
'''[[Cá sấu]]''' là một loài bò sát lớn, sống ở dưới nước trũng, có mõm dài và một số lượng lớn răng. Đầu và thân của chúng khá dẹt theo mặt lưng-bụng và đuôi được nén ngang. Chúng sẽ quẫy đuôi từ bên này sang bên kia để tạo lực đẩy khi bơi. Các vảy cứng, được sừng hóa, tạo thành một lớp áo giáp bảo vệ cơ thể, một số vảy cũng được hợp nhất với hộp sọ. Lỗ mũi, mắt và tai được nâng lên phía trên cái đầu dẹt của chúng, cho phép những cơ quan này ở trên mặt nước khi cá sấu nổi. Các van sẽ bít kín lỗ mũi và tai khi chúng lặn xuống nước. Không giống như các loài bò sát khác, cá sấu có tim với bốn ngăn, khiến cho máu giàu oxy và máu nghèo oxy được tách biệt và không bị trộn lẫn.<ref name="Dorit874">{{cite book|title=Zoology|last1=Dorit|first1=R. L.|last2=Walker|first2=W. F.|last3=Barnes|first3=R. D.|year=1991|publisher=Saunders College Publishing|isbn=978-0-03-030504-7|page=874}}</ref>
=== Giải phẫu chim ===
Dòng 110:
[[Giải phẫu người]], [[Di truyền học|y sinh học di truyền]], [[sinh lý học]] và [[Hóa sinh|hóa sinh y học]] là những môn khoa học y tế cơ bản, thường được dạy cho [[sinh viên y khoa]] trong năm đầu tiên tại trường y của các quốc gia trên thế giới.<ref name="intro HGray2">{{cite web|url=http://www.bartleby.com/107/1.html|title=Introduction page, "Anatomy of the Human Body". Henry Gray. 20th edition. 1918|accessdate=15 Sep 2019|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070316005206/http://www.bartleby.com/107/1.html|archivedate=16 March 2007}}</ref> Tại Việt Nam, giải phẫu người, y sinh học di truyền được học trong năm thứ nhất, còn sinh lý học và hóa sinh y học được học trong năm thứ hai. Đây là 4 môn cơ sở ngành, được lựa chọn để thi tuyển [[bác sĩ nội trú]], [[đào tạo sau đại học]].<ref>{{Chú thích web|url=http://cmesdh-hmu.com/bai-viet/73-thong-bao-tuyen-sinh-bac-si-noi-tru-2018.html|title=Thông báo tuyển sinh Bác sĩ nội trú 2018 (trích từ THÔNG BÁO TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC NĂM 2018)|last=|first=|date=|website=Phòng quản lý sau đại học trường Đại học Y Hà Nội|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=2019-08-13}}</ref>
Giải phẫu người được dạy theo định khu hoặc hệ thống; tức là thao tác nghiên cứu giải phẫu theo từng vùng khu trú, hoặc nghiên cứu dọc theo một hệ thống các cơ quan cụ thể, chẳng hạn như hệ thần kinh hoặc hệ hô hấp.<ref name="intro HGray2" /> Một trong những quyển sách giáo khoa giải phẫu nổi tiếng nhất trên thế giới là quyển
Các nhà giải phẫu học được trường y hoặc bệnh viện giảng dạy tuyển dụng. Họ vừa tham gia giảng dạy giải phẫu cho sinh viên và học viên, vừa đi sâu nghiên cứu một số hệ thống, cơ quan, mô hoặc tế bào nhất định.<ref name="AAA" /><br />
Dòng 116:
== Giải phẫu động vật không xương sống ==
[[Tập tin:Chirocephalus_diaphanus_male_head.png|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chirocephalus_diaphanus_male_head.png|nhỏ|Đầu của con ''[[Daphnia]]'', một [[động vật giáp xác]] [[Sinh vật phù du|phù du]]|200x200px]]
Động vật không xương sống là các sinh vật từ sinh vật nhân đơn bào đơn giản nhất như [[trùng đế giày]] đến các động vật đa bào phức tạp như [[bạch tuộc]], [[Họ Tôm hùm càng|tôm hùm]] và [[chuồn chuồn]]. Động vật không xương sống chiếm khoảng 95% tổng số các loài động vật. Các tế bào [[động vật nguyên sinh]] đơn bào có cấu trúc cơ bản giống như tế bào của động vật đa bào, nhưng một số bào quan được chuyên biệt. Động vật nguyên sinh di chuyển bằng roi hoặc [[tiên mao]] hoặc di chuyển thông qua sự hình thành [[giả túc]] (tay giả), lấy thức ăn bằng hình thức [[thực bào]]. Năng lượng cũng có thể được cung cấp nhờ [[quang hợp]] và tế bào được hỗ trợ bởi [[bộ xương trong]] hoặc [[bộ xương ngoài]]. Một số động vật nguyên sinh có thể hình thành [[
[[Eumetazoa|Động vật đa bào]] là cá thể có tế bào phân hóa, giữ các chức năng chuyên biệt. Các loại mô của động vật đa bào cơ bản nhất là [[biểu mô]] và [[mô liên kết]], cả hai đều có mặt trong hầu hết các động vật không xương sống. Bề mặt ngoài của lớp biểu bì hình thành từ các tế bào biểu mô và tiết ra một [[Cấu trúc nền của da|cấu trúc nền ngoại bào]] bảo vệ sinh vật. Bộ xương trong có nguồn gốc từ [[trung bì]], có mặt trong [[ngành Da gai]], [[Động vật thân lỗ|Thân lỗ]] và một số [[Động vật chân đầu|Chân đầu]]. [[Bộ xương ngoài]] có nguồn gốc từ lớp ngoại bì, chứa [[kitin]], xuất hiện ở [[Động vật Chân khớp|Chân khớp]] (côn trùng, nhện, ve, tôm, cua). [[Canxi cacbonat]] tạo thành vỏ của [[Động vật thân mềm|Thân mềm]] , Tay cuộn và một số [[Giun nhiều tơ|họ Giun nhiều tơ]]; [[Silic điôxít|Silic dioxit]] tạo thành bộ xương ngoài của [[tảo silic]] và [[trùng tia]].<ref>{{cite encyclopedia|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/198292/exoskeleton|title=Exoskeleton|encyclopedia=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019}}</ref> Nhiều động vật không xương sống khác không có cấu trúc cứng nhưng lớp biểu bì tiết ra nhiều chất phủ bề mặt như [[tế bào dạng kim]] (''pinacoderm'', biểu bì bọt biển), lớp biểu bì gelatin của [[ngành Thích ty bào]] ([[polyp]], [[Bộ Hải quỳ|hải quỳ]], [[sứa]]) và lớp biểu bì collagen của [[ngành Giun đốt]]. Lớp biểu mô bên ngoài của một số loài có thể là tế bào cảm giác, tế bào tuyến và tế bào châm (''cnydocyte''), cũng có thể có các phần nhô ra như [[vi nhung mao]], mao, tơ cứng, [[lông gai]] và [[mấu]].<ref>{{cite encyclopedia|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/289723/integument|title=Integument|author=Ebling, F. J. G.|encyclopedia=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
Dòng 124:
[[Động vật Chân khớp]] là [[Ngành (sinh học)|ngành]] lớn nhất trong [[Giới (sinh học)|giới]] động vật với hơn một triệu loài động vật không xương sống được biết đến.<ref>Britannica Concise Encyclopaedia 2007</ref>
Cơ thể của [[côn trùng]] phân đốt, bên ngoài được bảo vệ bởi lớp vỏ cứng (bộ xương ngoài), có thành phẩn chủ yếu là [[kitin]]. Cơ thể được chia thành ba phần riêng biệt: đầu, ngực và bụng.<ref>{{cite web|title=O. Orkin Insect zoo|url=http://insectzoo.msstate.edu/Students/basic.structure.html|year=1997|publisher=Mississippi State University|accessdate=15 Sep 2019|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090602045832/http://www.insectzoo.msstate.edu/Students/basic.structure.html|archivedate=2 June 2009|df=}}</ref> Đầu thường có hai chiếc râu, một đôi [[mắt kép]], một đến ba [[mắt đơn]] và [[Miệng côn trùng|miệng]]. Ngực có ba cặp [[Chân côn trùng|chân]], mỗi cặp phân đốt tạo nên ngực và một (hoặc hai) đôi cánh. Phần bụng có tới mười một phân đốt, chứa [[hệ tiêu hóa]], [[hệ hô hấp]], [[hệ bài tiết]] và [[hệ sinh dục]].<ref name="Gullan and Cranston">{{cite book|last=Gullan|first=P.J.|last2=Cranston|first2=P. S.|title=The Insects: An Outline of Entomology|publisher=Blackwell Publishing|location=Oxford|year=2005|edition=3|pages=22–48|isbn=978-1-4051-1113-3}}</ref> Có sự khác biệt đáng kể trên các bộ phận cơ thể, đặc biệt là cánh, chân, râu và miệng giữa các loài, nguyên nhân là do sự thích nghi với môi trường.<ref name=":0">{{cite book|title=Invertebrate Zoology, 7th edition|last1=Ruppert|first1=Edward E.|last2=Fox|first2=Richard, S.|last3=Barnes|first3=Robert D.|year=2004|publisher=Cengage Learning|isbn=978-81-315-0104-7|pages=218–225}}</ref>
[[Nhện]] thuộc [[lớp Hình nhện]], có bốn cặp chân; cơ thể được chia làm hai phân đốt: phần đầu ngực và phần bụng. Nhện không có cánh và râu. Miệng của nhện có dạng giống răng nanh (''chelicerae'') nối tiếp với tuyến nọc độc (hầu hết các loài nhện đều có nọc độc). Chúng có một cặp miệng trông giống như "chiếc kìm" (''
== Các ngành của giải phẫu ==
Dòng 250:
=== Thời cổ đại ===
[[Tập tin:Foetal_positions_in_uterus,_pregnant_female_Wellcome_L0000845.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Foetal_positions_in_uterus,_pregnant_female_Wellcome_L0000845.jpg|nhỏ|Hình ảnh của tài liệu có nội dung giải phẫu thời cổ đại|255x255px]]
Năm 1600 TCN, [[
Giải phẫu và sinh lý học [[Hy Lạp cổ đại]] đã trải qua nhiều thay đổi và tiến bộ lớn thời cổ đại. Theo thời gian, hai ngành học ngày càng được mở rộng và phát triển nhờ sự hiểu biết sâu rộng về các chức năng các cơ quan và cấu trúc trong cơ thể. Các quan sát giải phẫu hiện tượng cơ thể người được thực hiện đã góp phần nâng cao hiểu biết về não, mắt, gan, cơ quan sinh dục và hệ thần kinh.<ref name="Longrigg">{{cite journal|last1=Longrigg|first1=James|title=Anatomy in Alexandria in the Third Century B.C|journal=The British Journal for the History of Science|date=December 1988|volume=21|issue=4|pages=455–488|jstor=4026964|doi=10.1017/s000708740002536x}}</ref>
Dòng 262:
Giải phẫu cơ và xương được mô tả trong cuốn ''[[Hippoc Corpus]]'', một công trình y học Hy Lạp cổ đại do tác giả vô danh soạn thảo.<ref>{{cite book|last=Gillispie|first=Charles Coulston|authorlink=Charles Coulston Gillispie|title=Dictionary of Scientific Biography|volume=VI|pages=419–427|year=1972|publisher=Charles Scribner's Sons|location=New York}}</ref> [[Aristoteles|Aristotle]] mô tả giải phẫu động vật có xương sống dựa trên thao tác phẫu tích động vật. [[Praxagoras]] tìm ra sự khác biệt giữa [[động mạch]] và [[tĩnh mạch]]. Ở thế kỷ IV trước Công nguyên, [[Herophilos]] và [[Erasistratus]] đưa ra những mô tả giải phẫu chính xác hơn nhờ vào giải phẫu sinh thể các thi thể tội phạm ở [[Alexandria]] trong [[Nhà Ptolemaios|triều đại nhà Ptolemaios]].<ref name="Bodies">{{cite book|url=https://books.google.com/?id=5Xb9e3SLAZwC&pg=PA256&lpg=PA256&dq=Ptolemaic+vivisection#v=onepage&q=Ptolemaic%20vivisection&f=false|title=Medicine and Society in Ptolemaic Egypt|author=Lang, Philippa|publisher=Brill NV|year=2013|page=256|isbn=978-9004218581}}</ref><ref>[http://exhibits.hsl.virginia.edu/antiqua/alexandrian/ "Alexandrian Medicine"]. ''Antiqua Medicina – from Homer to Vesalius''. University of Virginia.</ref>
Vào thế kỷ II tại thành phố [[Pergamon]], nhà giải phẫu học, bác sĩ lâm sàng, nhà văn và nhà triết học [[Galenus|Galen]] đã viết bài luận văn có chủ đề giải phẫu. Bài luận văn này có sức ảnh hưởng to lớn cho nền y học thời cổ đại.<ref name="pmid1081972">{{cite journal|vauthors=Charon NW, Johnson RC, Muschel LH|title=Antileptospiral activity in lower-vertebrate sera|journal=Infect. Immun.|volume=12|issue=6|pages=1386–1391|year=1975|pmid=1081972|pmc=415446|doi=}}</ref> Ông biên soạn các kiến thức hiện có và nghiên cứu giải phẫu thông qua phẫu tích động vật.<ref name="BritBrit-Galen">{{cite encyclopedia|chapterurl=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/223895/Galen-of-Pergamum|title=Encyclopædia Britannica 2006 Ultimate Reference Suite DVD|chapter=Galen of Pergamum|first=Vivien|last=Hutton}}</ref> Ông là một trong những nhà sinh lý học thực nghiệm đầu tiên nhờ các thí nghiệm giải phẫu sinh thể trên động vật.<ref name=":1">Brock, Arthur John (translator) ''[https://archive.org/stream/galenonnaturalfa00galeuoft#page/xxxii/mode/2up Galen. On the Natural Faculties]''. Edinburgh, 1916. Introduction, page xxxiii.</ref> Các bức vẽ của Galen, chủ yếu dựa trên giải phẫu chó, trở thành sách giáo khoa giải phẫu duy nhất trong một nghìn năm. Các bác sĩ thời [[Phục Hưng|Phục hưng]] chỉ biết đến công trình của Galen vào [[thời đại hoàng kim của Hồi giáo]], khi sách được dịch từ tiếng Hy Lạp trong một thời gian ở thế kỷ XV.<ref name=":1" />
=== Thời trung cổ đến sơ kỳ cận đại ===
[[Tập tin:Studies_of_the_Arm_showing_the_Movements_made_by_the_Biceps.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Studies_of_the_Arm_showing_the_Movements_made_by_the_Biceps.jpg|nhỏ|Giải phẫu cánh tay, tranh của [[Leonardo da Vinci]] (khoảng 1510)|292x292px|thế=]]
[[Tập tin:Charta_ex_qva_figvram_parare_convenit,_illi_qvae_nervorvm_seriem_exprimit_appendendam,_1543..JPG|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Charta_ex_qva_figvram_parare_convenit,_illi_qvae_nervorvm_seriem_exprimit_appendendam,_1543..JPG|nhỏ|Tranh giải phẫu trong cuốn ''Epitome'' của [[Andreas Vesalius|Vesalius]], xuất bản năm 1543|290x290px|thế=|trái]]
Giải phẫu chậm phát triển thời cổ đại cho đến thế kỷ XVI. Nhà sử học Marie Boas viết, "Tiến bộ về giải phẫu trước thế kỷ XVI chậm
[[Leonardo da Vinci]] (1452–1519) được [[Andrea del Verrocchio]] đào tạo về giải phẫu học. Ông đã sử dụng kiến thức giải phẫu của mình trong tác phẩm nghệ thuật, thực hiện nhiều bản phác thảo về cấu trúc xương, cơ, các cơ quan của người và động vật có xương sống khác mà ông phẫu tích.<ref name="Boas" /><ref>{{cite book|last=Mason|first=Stephen F.|title=A History of the Sciences|publisher=Collier|year=1962|location=New York|page=550}}</ref>▼
▲[[Leonardo da Vinci]]
[[Andreas Vesalius]] (1514–1564) (Andries van Wezel) xuất thân từ vùng Brabant, là giáo sư giải phẫu tại [[Đại học Padua]]. Ông được coi là người sáng lập ngành giải phẫu người hiện đại.<ref>{{cite web|url=http://www2.warwick.ac.uk/newsandevents/pressreleases/new_material_from/|title=Warwick honorary professor explores new material from founder of modern human anatomy|work=Press release|publisher=University of Warwick|accessdate=15 Sep 2019}}</ref> Vesalius xuất bản cuốn sách nổi tiếng ''[[De humani corporis fabrica]]'' (Cấu trúc cơ thể người), một cuốn sách khổ lớn gồm 7 tập, xuất bản năm 1543.<ref>Vesalius, Andreas. ''De humani corporis fabrica libri septem''. Basileae [Basel]: ''Ex officina'' Joannis Oporini, 1543.</ref> Các hình minh họa chuẩn xác đến từng chi tiết phức tạp, các tư thế [[phúng dụ]] mang khuynh hướng chống đối trường phái Ý được cho là của nghệ sĩ [[Jan van Calcar]], một học trò của [[Tiziano Vecelli|Titian]].<ref>O'Malley, C.D. ''Andreas Vesalius of Brussels, 1514–1564''. Berkeley: University of California Press, 1964.</ref>▼
▲[[Andreas Vesalius]]
Ở Anh, giải phẫu là một chủ đề được nêu lên trong các bài giảng công khai đầu tiên về khoa học. Trong thế kỷ XVI, vua Henri VIII sát nhập Hội Giải phẫu với Đoàn Hớt Tóc để thành lập [[Đoàn Hớt tóc – Giải phẫu]]. Họ không có huấn luyện y khoa, thường được giao phó chăm sóc thương binh trong chiến tranh, lấy máu cũng như lưu ngụ tại các lâu đài để phục vụ các vị chủ nhân danh gia, vọng tộc.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.erct.com/2-ThoVan/NguyeYDuc/Tienbo_cua_phauthuat.htm|title=Tiến bộ của phẫu thuật|last=|first=Nguyễn Ý-Đức M.D.|date=tháng 7 năm 2009|website=|archive-url=http://www.erct.com/2-ThoVan/NguyeYDuc/Tienbo_cua_phauthuat.htm|archive-date=23 tháng 10 năm 2017|dead-url=no|access-date=13 tháng 9 năm 2019}}</ref><ref name="Boas229">{{cite book|title=The Scientific Renaissance 1450–1630|publisher=Fontana|author=Boas, Marie|year=1970|origyear=first published by Collins, 1962|page=229}}</ref>▼
▲Ở Anh, giải phẫu là một chủ đề được nêu lên trong các bài giảng công khai đầu tiên về khoa học. Trong thế kỷ XVI, vua
=== Hậu kỳ cận đại và hiện đại ===▼
{{Xem thêm|Lich sử giải phẫu học thế kỉ XIX}}▼
▲=== Hậu kỳ cận đại và hiện đại ===
[[Tập tin:Rembrandt - The Anatomy Lesson of Dr Nicolaes Tulp.jpg|nhỏ|245x245px|Bức tranh nổi tiếng của Rembrandt về đề tài giải phẫu: ''Giờ học giải phẫu của giáo sư Nicolaes Tulp,'' vẽ năm 1932''.'']]
Tại Hoa Kỳ, các trường y bắt đầu được thành lập từ cuối thế kỷ XIII. Lớp học giải phẫu luôn đòi hỏi phải có thi thể để sinh viên phẫu tích và việc đáp ứng nhu cầu này rất khó khăn. Philadelphia, Baltimore và New York đều là những địa điểm nổi tiếng với hoạt động [[trộm cắp thi thể]] để bán cho các nhà phẫu thuật. Thủ phạm đột nhập vào nghĩa địa lúc nửa đêm, nhấc thi thể mới chôn ra khỏi [[quan tài]].<ref name="trafficdead">{{cite book|author=Sappol, Michael|title=A traffic of dead bodies: anatomy and embodied social identity in nineteenth-century America|publisher=Princeton University Press|location=Princeton, NJ|year=2002|isbn=978-0-691-05925-9|url=https://books.google.com/books/princeton?id=-9cKRzEx6ywC&printsec=frontcover&dq=A+Traffic+of+Dead+Bodies}}</ref> Vấn đề này cũng tồn tại ở Anh khi mà nhu cầu thi thể rất lớn. Tội phạm đào mộ lấy thi thể, thậm chí giết người để có tử thi đem bán cho các cuộc nghiên cứu về giải phẫu.<ref name="Rosner, Lisa. 2010">Rosner, Lisa. 2010. The Anatomy Murders. Being the True and Spectacular History of Edinburgh's Notorious Burke and Hare and of the Man of Science Who Abetted Them in the Commission of Their Most Heinous Crimes. University of Pennsylvania Press</ref> Một số nghĩa địa phải có tháp canh để bảo vệ mộ. Việc ban hành [[Đạo luật Giải phẫu 1832|Đạo luật Giải phẫu năm 1832]] ở Anh đã chấm dứt tình trạng này.<ref>{{cite book|title=Death, Dissection, and the Destitute|publisher=Penguin|author=Richardson, Ruth|year=1989|isbn=978-0-14-022862-5}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.leeds.ac.uk/chb/lectures/anatomy1.html|title=Introductory Anatomy|publisher=University of Leeds|accessdate=15 Sep 2019|author=Johnson, D.R.}}</ref> Ở Hoa Kỳ, một đạo luật tương tự được ban hành sau khi bác sĩ [[William S. Forbes]] thuộc [[Đại học Y Jefferson]] bị kết tội vào năm 1882 với tội danh "đồng lõa với những kẻ đào trộm xác chết tàn phá nhiều ngôi mộ trong nghĩa trang Lebanon".<ref>{{cite web|url=http://www.jefferson.edu/about/eakins/forbes.html|title=Reproduction of Portrait of Professor William S. Forbes|publisher=Jefferson: Eakins Gallery|accessdate=15 Sep 2019|url-status=|archiveurl=https://web.archive.org/web/20131016064638/http://www.jefferson.edu/about/eakins/forbes.html|archivedate=16 October 2013|df=|date=|website=|last=|first=|dead-url=}}</ref>
Từ năm 1863 đến 1889, Sir [[John Struthers (nhà giải phẫu học)|John Struthers]], giáo sư bộ môn Giải phẫu
[[Tập tin:Siemens-electron-microscope.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Siemens-electron-microscope.jpg|nhỏ|Kính hiểu vi điện tử|264x264px]]
Trước thời đại y học hiện đại, phương tiện chính để nghiên cứu cấu trúc bên trong của cơ thể là [[phẫu tích]] thi thể và [[kiểm tra]], [[sờ nắn]], [[thính chẩn]]
Thủ thuật ''không xâm lấn'' để kiểm tra các cấu trúc bên trong của cơ thể cũng là những tiến bộ không kém phần quan trọng. [[Tia X]] có khả năng truyền qua cơ thể, được ứng dụng trong [[chụp X quang]] và [[nội soi huỳnh quang]] để phân biệt các cấu trúc bên trong nhờ mức độ mờ đục khác nhau. [[Chụp cộng hưởng từ]], [[chụp cắt lớp vi tính]] và [[Siêu âm y khoa|siêu âm]] đều cho phép kiểm tra các cấu trúc bên trong ở mức vô cùng chi tiết, vượt xa trí tưởng tượng và khả năng của các nền y học trước kia.<ref>{{cite web|url=http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|title=Anatomical Imaging|publisher=McGraw Hill Higher Education|year=1998|accessdate=15 Sep 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20160303232044/http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|archive-date=3 March 2016|url-status=dead}}</ref>
|