Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùa tiền cổ Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tamnewage (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Tamnewage (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
'''Bùa tiền cổ Việt Nam''', hay '''Việt Nam phù tiền''' ({{Lang-zh|s=越南符銭|p=Yuènán fú qián}}),{{sfn|Greenbaum|2006|p=1}}, còn được gọi là '''bùa Việt''', ám chỉ một họ các loại bùa giống như tiền xu và các loại bùa lấy cảm hứng từ số khác giống như các biến thể của [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]] có nguồn gốc từ [[bùa tiền cổ Trung Quốc]] (còn được gọi là ''Yếm thắng tiền'' hoặc ''Hoa tiền''), nhưng đã phát triển xung quanh phong tục của [[văn hóa Việt Nam]] mặc dù hầu hết các loại bùa này giống với [[tiền đồng cổ Việt Nam]] và tiền bùa hộ mệnh của Trung Quốc.<ref>BLANCHARD Raphaël et BUI Van Quy, "Sur une collection d'amulettes chinoises", Revue d'Anthropologie, juillet-août 1918, pp. 131-172. (in [[French language|French]])</ref> Những "đồng xu" này đã được sử dụng tại các đền thờ, như các dấu hiệu (token) trong hoàng cung và như những bùa chú hàng ngày với sức mạnh [[ma thuật]] như có khả năng [[nguyền rủa]] những [[linh hồn]] và [[ma quỷ]].<ref>{{cite web|url= http://www.transasiart.com/Numismatique/numismatique_chine/amulettes/monnaies%20amulettes/ncnamuma.htm|title= Monnaies amulettisées (Charm coins).|date=14 September 2015|accessdate=6 July 2018|work= François Thierry de Crussol (TransAsiart)|language=fr}}</ref> Một số trong những bùa này có chứa các chữ khắc của tiền mặt lưu hành thực sự nhưng có thêm hình ảnh.<ref>{{cite web|url= http://www.charm.ru/library/vietnamgate.htm|title= Vietnamese large Minh-mang thong bao charm.|date=12 May 1998|accessdate=6 July 2018|work= Vladimir Belyaev and Sergey Shevtcov (Charm.ru - Chinese Coinage Website).|language=en}}</ref>
 
Chữ khắc trên chữ số tiếng Việt có thể được viết bằng [[tiếng Trung]], [[Phù lục#phù trên đồng xu bùa Đạo giáo|chữ viết Đạo giáo]], [[Devanagari]], [[Chữ Nôm]], và [[Chữ Quốc Ngữ]]. Chữ khắc phổ biến bao gồm Trường Mạng Phú Quý (長命富貴), [[Chính Đức Thông Bảo]] ({{zh|t=正德通寶|s=正德通宝| hp=Zhèngdé tōng bǎo| l=Coinage of True Virtue| links=yes}}), và Châu Nguyên Thông Bảo (周元通寶).{{sfn|Greenbaum|2006}}
 
Giống như với bùa tiền cổ [[Phật giáo]] của [[Trung Quốc]], có những bùa tiền cổ Phật giáo bằng tiếng Việt có chữ khắc [[tiếng Phạn]], tuy nhiên một số bùa Phật giáo từ Việt Nam chỉ chứa các âm tiết tiếng Phạn liên quan đến một số âm thanh nhất định nhưng không có ý nghĩa, những dòng chữ vô nghĩa này có lẽ được mượn từ các nhà sư Trung Quốc, những người đã sử dụng chúng làm [[biểu tượng]] tôn giáo.<ref>{{cite web|url= http://www.transasiart.com/Numismatique/numismatique_chine/amulettes/religieuses/ncnamurelvn01.htm|title= Amulette bouddhique vietnamienne (Vietnamese bouddhist charm) § Amulette vietnamienne en sanscrit.|date=14 September 2015|accessdate=6 July 2018|work= François Thierry de Crussol (TransAsiart)|language=fr}}</ref>
 
Trong sinh nhật lần thứ 60 của [[nhà Lê trung hưng]], vua [[Lê Hiển Tông]], năm [[1774]], một bùa tiền đặc biệt [[Vạn Thọ Thông Bảo]] (萬夀通寶) đã được đúc, những bùa này thường được sử dụng để kỷ niệm sinh nhật của một hoàng đế như đã xảy ra trong triều đại [[nhà Thanh]] với sinh nhật lần thứ 60 của các [[hoàng đế Trung Quốc]]. Lý do những bùa tiền này được đúc trong sự kiện đặc biệt này là bởi vì 60 năm tượng trưng cho một chu kỳ hoàn chỉnh của 10 thân cây trên trời (Earthly Branches) và 12 nhánh trần gian (Heavenly Stems).<ref>{{cite web|url= http://www.transasiart.com/Numismatique/numismatique_vietnam/letrunghung/nvnlth04b.htm|title= Vạn Thọ thông bảo 萬夀通寶 de Cảnh Hưng 景興 (1774).|date=14 September 2015|accessdate=6 July 2018|work= François Thierry de Crussol (TransAsiart)|language=fr}}</ref><ref> Albert Schroeder, Annam, Études numismatiques, n°589. (in [[French language|French]])</ref>
 
Dưới thời Hoàng đế [[Minh Mạng]] lớn [[nhà Nguyễn]] (thường có đường kính 48 mm) đồng xu trình bày với dòng chữ Minh Mạng Thông Bảo (明命通寶) đã được thực hiện dòng chữ đặc trưng đó từ [[Hoài Nam Tử]] trên mặt trái của tiền, người ta tin rằng tác phẩm này đã được chọn bởi vì nó nói rằng một vị vua hay người cai trị nên nắm lấy cả [[Nho giáo]] và [[Đạo giáo]] và đạt được sự hiền triết. Bởi vì thuật ngữ "Minh Mạng" (明命) cũng có thể được dịch là "cuộc sống tươi sáng" hay "sắc lệnh thông minh", dòng chữ Minh Mạng Thông Bảo thường được sử dụng trên bùa tiền cổ Việt Nam.<ref>{{cite web|url= http://primaltrek.com/blog/2011/11/29/the-huainanzi-and-vietnamese-coins/ |title= The Huainanzi and Vietnamese Coins.|date=29 November 2011|accessdate=6 July 2018|work= Gary Ashkenazy / גארי אשכנזי (Primaltrek – a journey through Chinese culture)|language=en}}</ref><ref>{{cite web|url= http://www.charm.ru/library/minhmanghuge.htm|title= Huge Vietnamese charm - Minh Mang Thong Bao.|date=1998|accessdate=6 July 2018|work= Vladimir Belyaev (Charm.ru - Chinese Coinage Website).|language=en}}</ref>