Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hermann xứ Reichenau”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rimsado (thảo luận | đóng góp)
Dòng 6:
Hermann là con trai của [[Bá tước]] của [[Altshausen]]. Ông trở nên bị què bởi một tai nạn [[liệt]] từ đầu thời thơ ấu. Ông sinh vào ngày 18 tháng 7 năm 1013 với tình trạng [[sứt môi và hở hàm ếch|sứt môi]], [[bại não]] và [[gai cột sống]].<ref>[http://catholicfire.blogspot.com/2006/09/saint-of-day-blessed-herman-cripple.html Catholic Fire: Saint of the Day: Blessed Herman the Cripple, Monk (1013–1054)<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy nhiên, dựa trên các bằng chứng nhiều học giả hơn gần đây đã chỉ ra rằng có lẽ Hermann bị [[xơ cứng teo não một bên]] hoặc [[teo cơ cột sống]].<ref>[http://www-groups.dcs.st-and.ac.uk/history/Biographies/Hermann_of_Reichenau.html O'Connor, J. J., Robertson, E. F., "Hermann of Reichenau", ''MacTutor History of Mathematics archive'', University of St. Andrew's]</ref><ref>C Brunhölzl, "Thoughts on the illness of Hermann von Reichenau (1019–1054)", Sudhoffs Arch. 83 (2) (1999), 239-243.</ref> Như là một kết quả, ông gặp khó khăn lớn trong việc di chuyển và nói chuyện. Khi 7 tuổi, ông được đưa vào [[tu viện]] Benedict bởi người cha của mình vì cha ông không thể chăm sóc ông thêm. Ông lớn lên trong tu viện, học từ các tu sĩ phát triển một mối quan tâm đối với [[lý thuyết]] và [[thế giới]].
==Thời trưởng thành==
Ông đã dành hầu hết cuộc đời cua mình cho [[Đảo Reichenau]], một đảo nhỏ trên [[Bodensee]] ở [[Đức]]. Hermann đã cống hiến cho cả bốn lĩnh vực của [[quadrivium]]. Ông được nhắc đến như là một nhà soạn nhạc (dựa vào các tác phẩm còn tồn tại của ông là các bản [[officia]] của [[St. Afra]] và [[St. Wolfgang]]). Ông cũng viết một [[tiểu luận]] về [[khoa học]] của [[âm nhạc]], một số công trình về [[hình học]], [[số học]] và [[thiên văn học]] (bao gồm các kiến thức cho việc tạo nên một [[thước trắc tinh]], vào thời điểm đó là một thời điểm rất mới ở Tây Âu). Như là một [[nhà sử học]], ông viết một [[biên niên sử]] rất chi tiết từ [[ngày sinh của Christ]] cho đến thời đại của ông, sắp xếp chúng sau khi tính toán [[thời kỳ của Christ]]. Một trong những môn đệ của Hermann là [[Berthold xứ Reichenau]] tiếp tục công việc đó.
 
Ở tuổi 20, Hermann được xác nhận là một tu sĩ [[dòng Benedict]]. Ông dành phần còn lại của cuộc đời mình trong một tu viện.<ref>[http://www.catholic.org/saints/saint.php?saint_id=283 Bl. Herman the Cripple - Catholic Online<!-- Bot generated title -->]</ref> Ông có thể đọc trong một vài [[ngôn ngữ ]], bao gồm [[tiếng Ả Rập]], [[tiếng Hy Lạp]], [[tiếng Latin]]. Ông viết về [[toán học]], [[thiên văn học]] và [[Thiên Chúa giáo]].<ref>Schlager, Patricius, "[http://www.newadvent.org/cathen/07266a.htm Hermann Contractus]," ''The Catholic Encyclopedia'' (New York: Robert Appleton, 1910), retrieved ngày 13 tháng 5 năm 2014, from New Advent.</ref> Ông đã tạo ra các nhạc cụ và các công cụ thiên văn đồng thời cũng là [[nhà thơ]] tôn giáo có tiếng. Khi ông trở thành [[mù]] trong phần cuối đời, ông bắt đầu viết các bài ca, tiêu biểu nhất chính là bài ''[[Salve Regina]]'' (Kính chào Nữ Vương).