Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải phẫu học”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Hậu kỳ cận đại và hiện đại: Sửa chính tả/ngữ pháp
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 281:
[[Tập tin:First medical X-ray by Wilhelm Röntgen of his wife Anna Bertha Ludwig's hand - 18951222.gif|nhỏ|265x265px|Bức ảnh chụp X-quang y tế đầu tiên với tiêu đề: "Bàn tay với chiếc nhẫn" (''Hand mit Ringen)''. Đây là bàn tay của Anna Bertha Ludwig, vợ của nhà khoa học đã tìm tia X: [[Wilhelm Röntgen]]]]
Từ năm 1863 đến 1889, Sir [[John Struthers (nhà giải phẫu học)|John Struthers]], giáo sư bộ môn Giải phẫu thuộc [[Đại học Aberdeen]], đã thay đổi cách thức giảng dạy giải phẫu học ở Anh. Ông thiết lập hệ thống ba năm giảng dạy các môn "[[tiền lâm sàng]]" bao hàm các ngành khoa học cơ bản y học, trong đó có giải phẫu. Hệ thống này tồn tại cho đến khi chương trình đào tạo bác sĩ y khoa cải cách vào năm 1993 và 2003. Ngoài việc giảng dạy, ông còn thu thập nhiều bộ xương động vật để thành lập bảo tàng [[giải phẫu so sánh]], xuất bản hơn 70 tài liệu nghiên cứu và nổi tiếng nhờ công trình phẫu tích [[cá voi Tay]].<ref name="pmid1717373426">{{cite journal|vauthors=Waterston SW, Laing MR, Hutchison JD|title=Nineteenth century medical education for tomorrow's doctors|journal=Scottish Medical Journal|volume=52|issue=1|pages=45–49|year=2007|pmid=17373426|doi=10.1258/rsmsmj.52.1.45}}</ref><ref name="pmid15712576">{{cite journal|vauthors=Waterston SW, Hutchison JD|title=Sir John Struthers MD FRCS Edin LLD Glasg: Anatomist, zoologist and pioneer in medical education|journal=The Surgeon|volume=2|issue=6|pages=347–351|year=2004|pmid=15712576|doi=10.1016/s1479-666x(04)80035-0}}</ref> Năm 1822, Đại học Phẫu thuật Hoàng gia quy định việc giảng dạy giải phẫu trong các trường y.<ref name="McLachlan, J. 2006. p.243-53">McLachlan, J. & Patten, D. 2006. Anatomy teaching: ghosts of the past, present and future. Medical Education, 40(3), tr.&nbsp;243–253.</ref> Bảo tàng y học là nơi cung cấp các hình ảnh về giải phẫu so sánh, được sử dụng làm tài liệu giảng dạy.<ref>Reinarz, J. 2005. The age of museum medicine: The rise and fall of the medical museum at Birmingham's School of Medicine. Social History of Medicine, 18(3), tr.&nbsp;419–437.</ref> [[Ignaz Semmelweis]] nghiên cứu về cơ chế gây [[nhiễm trùng sau sinh]]. Ông nhận thấy rằng các cơn sốt gây chết người này xảy ra thường xuyên hơn ở những bà mẹ được sinh viên y khoa thăm khám, đặc biệt là sinh viên nào mà đi từ phòng phẫu tích đến bệnh viện và thăm khám phụ nữ mới sinh con. Giáo sư Semmelweisnhận thấy rằng việc sinh viên rửa tay bằng vôi clo trước khi thăm khám lâm sàng có thể giúp tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh ở các bà mẹ giảm đi đáng kể.<ref>{{cite web|url=http://global.britannica.com/biography/Ignaz-Philipp-Semmelweis|title=Ignaz Philipp Semmelweis|work=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019|date=|last=|first=|archive-url=https://web.archive.org/web/20151217232538/http://global.britannica.com/biography/Ignaz-Philipp-Semmelweis|archive-date=17 Dec 2015|dead-url=yes}}</ref>[[Tập tin:Haircell frog sacculus.jpg|nhỏ|224x224px|Ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét các [[tế bào có lông]] ở khoang tai trong ở ếch. [[Kính hiển vi điện tử quét]] có thể phóng đại đến 500 000 lần, cung cấp cho ta những thông tin rất hữu ích. |thế=|trái]]
Trước thời đại y học hiện đại, phương tiện chính để nghiên cứu cấu trúc bên trong của cơ thể là [[phẫu tích]] thi thể và [[kiểm tra]], [[sờ nắn]], [[thính chẩn]] (nghe bệnh) trên người sống. Sự ra đời của [[kính hiển vi]] đã mở ra một kỷ nguyên mới trong sự hiểu biết về các cấu trúc cấu thành mô sống. Những tiến bộ kỹ thuật trong việc phát triển [[thấu kính tiêu sắc]] làm tăng khả năng phân ly của kính hiển vi. Khoảng năm 1839, [[Matthias Jakob Schleiden]] và [[Theodor Schwann]] nhận định rằng tế bào là đơn vị cơ bản của tất cả các tổ chức sống. [[Máy vi phẫu]] được phát minh để thực hiện cắt lát qua mô đủ mỏng để kiểm tra các cấu trúc nhỏ hơn nữa. Kỹ thuật nhuộm tiêu bản giúp phân biệt giữa các loại mô khác nhau. Những tiến bộ trong lĩnh vực [[mô học]] và [[Sinh học tế bào|tế bào học]] bắt đầu nỏnở rộ vào cuối thế kỷ XIX, cùng với những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật cho phép loại bỏ các mẫu [[sinh thiết]] an toàn mà không gây đau đớn. [[Kính hiển vi điện tử]] được phát minh đã mang lại một bước tiến lớn, cho phép nghiên cứu các [[cấu trúc siêu vi]] của tế bào, gồm [[bào quan]] và cấu trúc khác bên trong chúng. Vào những năm 50 của thế kỉ XIX, việc sử dụng hiện tượng [[nhiễu xạ tia X]] để nghiên cứu cấu trúc của protein, [[axit nucleic]] và các [[phân tử sinh học]] khác đã thiết lập một ngành giải phẫu mới: [[giải phẫu phân tử]].<ref name="BritMicro">{{cite web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/22980/anatomy/283/Microscopic-anatomy|title=Microscopic anatomy|work=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
 
Thủ thuật ''không xâm lấn'' để kiểm tra các cấu trúc bên trong của cơ thể cũng là những tiến bộ không kém phần quan trọng. [[Tia X]] có khả năng truyền qua cơ thể, được ứng dụng trong [[chụp X quang]] và [[nội soi huỳnh quang]] để phân biệt các cấu trúc bên trong nhờ mức độ mờ đục khác nhau. [[Chụp cộng hưởng từ]], [[chụp cắt lớp vi tính]] và [[Siêu âm y khoa|siêu âm]] đều cho phép kiểm tra các cấu trúc bên trong ở mức vô cùng chi tiết, vượt xa trí tưởng tượng và khả năng của các nền y học trước kia.<ref>{{cite web|url=http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|title=Anatomical Imaging|publisher=McGraw Hill Higher Education|year=1998|accessdate=15 Sep 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20160303232044/http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|archive-date=3 March 2016|url-status=dead}}</ref>
 
== Xem thêm ==