Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shim Chang-min”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| name = Shim Chang-min
| image = [[File:Shim Changmin New Chapter 1 The Chance of Love.jpg|thumb|]]
| birth_name = Shim ChangminChang-min
| birth_dateborn = {{Birth date and age|1988|02|18}}
| birth_placeOrigin = {{flagicon|KOR}}[[Seoul]], [[Hàn Quốc]]
| education = Đại học Kyung-hee (cử nhân)<br>Đại học Inha (thạc sĩ)
| partner =
Dòng 11:
| agent =
| occupation = Ca sĩ, vũ công, diễn viên, người mẫu, nhạc sĩ
| alias = MAX<br, />Max Changmin<br />
| background = solo_singer
| instrument = {{flat list|
Dòng 24:
*[[Rock]]
}}
| years_active = 2003 - nay
| label = {{flat list|
*[[S.M. Entertainment]]
Dòng 53:
| hanviet = Tối Cường Xương Mân
}}
'''Shim Changmin''' ([[Hangul]]: 심창민 ;[[Hanja]]: 沈昌珉 ;[[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: Thẩm Xương Mân; sinh ngày [[18 tháng 2]] năm [[1988]])<ref>{{ko icon}} {{Chú thích web|tiêu đề=동방신기(東方神起, TVXQ)|url=http://www.mtv.co.kr/music/tvxq/index.php?menu=2&aid=16&popup=1|work=|nhà xuất bản=''MTV''|ngày tháng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 5 năm 2009}}</ref> , nhóm máu B, chiều cao 1m89 được biết đến với nghệ danh '''''Max Changmin''''' hay gọn hơn là '''MAX''' và {{Nihongo|'''Changmin'''|チャンミン|Changmin|hanviet=|kyu=|hg=|kk=|}} tại [[Nhật Bản]], là nam ca sĩ Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam [[TVXQ]]. Anh ra mắt cùng nhóm TVXQ năm 2003 với ca khúc "Hug", trong buổi biểu diễn đặc biệt của [[BoA]] và [[Britney Spears]].<ref>{{ko icon}} {{Chú thích web|tiêu đề=TVXQ, "Can't Believe It Has Been 3 Years Since Our Debut"|url=http://www.mydaily.co.kr/news/read.html?newsid=200612261627171130|work=|nhà xuất bản=''mydaily News''|ngày tháng=ngày 26 tháng 12 năm 2006|ngày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
Dòng 60:
Năm 14 tuổi, anh được nhân viên của công ty [[S.M. Entertainment]] phát hiện khi Changmin đang chơi cầu lông trong sân trường. Người nhân viên đã đuổi theo Changmin và mời anh tới buổi giọng nhưng anh đã nghĩ họ là lừa đảo. Anh trở về nhà và kể lại với mẹ. Mẹ của Changmin rất yêu thích và muốn có cơ hội để gặp nữ ca sĩ [[BoA]]<ref>{{chú thích báo | work=Newsen | url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201103022338381001 | title=Changmin became a singer because of BoA | date = ngày 2 tháng 3 năm 2011 | accessdate = ngày 30 tháng 11 năm 2013 | language=Triều Tiên}}</ref> nên đã khuyên anh thử tới buổi thử giọng. Anh và mẹ đã cùng giấu bố để đến tham gia buổi thử giọng <ref>{{Chú thích web|url=http://news.nate.com/view/20110302n30576|work=네이트뉴스|tiêu đề=최강창민 "가수 꿈 전혀없어" 망언, 보아 만나러 SM 오디션行}}</ref>. Tại buổi thử giọng, Changmin chỉ hát một bài hát cũ và vỗ tay kiểu quân đội. Tuy nhiên, anh đã giành được giải nhất tại cuộc thi Tìm kiếm tài năng trẻ lần thứ sáu của S.M. Ba ngày sau cuộc thi, SM đã liên lạc với Changmin để ký hợp đồng.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=SBS Person Profile – Choikang Changmin|url=http://tv.sbs.co.kr/common/personDetail.jsp?person_id=P1000023560|work=|nhà xuất bản=''SBS''|ngày tháng=|ngày truy cập = ngày 22 tháng 5 năm 2009 |ngôn ngữ=ko}}</ref>
 
Changmin sử dụng thành thạo [[tiếng Nhật]]. Anh tốt nghiệp trường trung học Gaepo năm 2006 và được tuyển thẳng vào khoa Y học cổ truyền, Đại học Kyung Hee. Năm 2009, anh ghi danh vào chuyên ngành [[Âm nhạc đương đại|Âm nhạc hậu hiện đại]] cũng của trường này<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Choikang Changmin, Kim Hyung Jun and Moon Geun Young All Graduate High School in a Row|url=http://www.cbs.co.kr/nocut/show.asp?idx=159832|work=|nhà xuất bản=''CBS''|ngày tháng = ngày 7 tháng 2 năm 2006 |ngày truy cập = ngày 22 tháng 5 năm 2009 |ngôn ngữ=ko}}</ref> . Năm 2011, anh theo học văn bằng 2 ngành Phim và Kịch nghệ tại [[Đại học Konkuk]]. Changmin học tiếp văn bằng thạc sĩ của Đại học Inha.
 
Ngoài ra Changmin cũng có niềm say mê với nhiếp ảnh và là học trò của nhiếp ảnh gia Kim Young-joon.
 
== Sự nghiệp ==
Dòng 87:
 
=== '''Nghĩa vụ quân sự''' ===
Vào tháng 7 năm 2015, Changmin đã nộp đơn vào Sở Cảnh sát quân sự để có thể hoàn thành nghĩa vụ quân sự của mình. Anh đã nhập ngũ vào ngày 19 tháng 11 năm 2015 cùng với [[Choi Siwon]] ([[Super Junior]]). Sau 5 tuần được huấn luyện cơ bản tại Trại huấn luyện Quân sự Chungnam Nonsan, anh được phân đến làm việc tại Đơn vị Quảng bá đặc biệt của Sở cảnh sát Seoul. Changmin đã xuất ngũ vào ngày 18 tháng 8 năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hancinema.net/max-and-choi-si-won-to-be-discharged-on-the-18th-109018.html|tiêu đề=Changmin and Choi Si-won to be discharged on the 18th}}</ref>
 
== Danh sách phimđĩa hát ==
{| class="wikitable" style="text-align:center;"
! style="width:12em;" |Tên
! style="width:25em;" |Chi tiết
! style="width:350px;" |Danh sách bài hát
|-
! scope="row" |'''''Close To You'''''
|
* Ngày phát hành: 18 tháng 11, 2015
* Ngôn ngữ: [[Japanese language|Japanese]]
* Hãng đĩa: [[Avex Trax]]
* Định dạng: [[CD]], [[DVD]]
| style="text-align:left; font-size:85%;" |{{hidden|Danh sách bài hát|'''CD'''
# "Into The Water"
# {{nihongo|"Michinori"|道程}} <small>(The Journey)</small>
# "Oh No!"
# "Rock with U"
# "Gold Dust"
# "Admit it, You love it"
# {{nihongo|"Kogarashi ga Todoku Koro ni"|木枯らしが届く頃に}} <small>(When the Cold Winter Wind Comes)</small>
'''DVD'''
# "Into The Water" ([[Music video|Video clip]])
# Jacket Making Movie
# Off Shot Movie}}
|}
 
==Danh sách phim đã tham gia==
===Phim truyền hình===
{| class="wikitable"
Hàng 143 ⟶ 169:
|Momo
|-
|}
 
== Danh sách giải thưởng đã nhận ==
{| class="wikitable sortable"
!Năm
!Giải thưởng
!Hạng mục
!Tên phim
!Kết quả
|-
! scope="row" |2012
|[[Hochi Film Award|Hochi Film Awards]]
|Best New Artist
| rowspan="3" |''Fly with the Gold''| {{nom}}
|-
! scope="row" |2013
|[[Japan Academy Prize (film)|Japan Academy Awards]]
|Newcomer of the Year| {{won}}
|-
! scope="row" |2013
|[[Japan Film Critics Awards]]
|Best New Artist<ref>{{cite web|url=http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/33742/max-changmin-to-receive-a-rookie-award-at-the-japan-movie-critics-awards|title=TVXQ′s Max Changmin to be Awarded a Rookie Award from Japanese Movie Critics|website=enewsWorld}}</ref>| {{won}}
|-
! scope="row" |2013
|[[KBS Entertainment Awards]]
|Best Entertainer (Variety)<ref>{{cite web|url=http://mwave.interest.me/en/kpop-news/article/54172/tvxq-max-changmin-receives-entertainment-award|title=TVXQ’s Max Changmin Expresses His Gratitude for Winning Entertainment Award|website=enewsWorld}}</ref>
|''Cool Kiz On The Block''| {{won}}
|-
! scope="row" |2013
|KBS Entertainment Awards
|Best Newcomer
|''[[Moonlight Prince]]''| {{nom}}
|}