Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bhāskara II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: tháng 11 20 → tháng 11 năm 20 using AWB
Dòng 21:
| parents =
}}
'''Bhāskara'''{{Sfn|Pingree|1970}} (1114-1185), hay '''Bhāskarāchārya''' ("Bhāskara, người thầy"), hay là '''Bhaskara II''' để tránh nhầm lẫn với [[Bhāskara I]], là một nhà [[toán học]] và [[Nhà thiên văn học|thiên văn học]] [[người Ấn Độ]]. Ông sinh tại [[Bijapur]], bang [[Karnataka]].<ref>Mathematical Achievements of Pre-modern Indian Mathematicians by T.K Puttaswamy p.331</ref>
 
Bhāskara đã có những đóng góp đáng kể cho kiến thức toán học và thiên văn trong [[thế kỷ 12]]. Ông được gọi là nhà toán học vĩ đại nhất của [[Ấn Độ]] thời trung cổ.{{Sfn|Chopra|1982}} Tác phẩm chính của ông có nhan đề là ''Siddhānta Shiromani'' (dịch từ [[tiếng Phạn]] là "Vương miện của các chuyên luận"),{{Sfn|Plofker|2009}} được chia thành bốn phần là ''Lilāvatī'', ''Bījagaṇita'', ''Grahagaṇita'' và ''Golādhyāya'',{{Sfn|Poulose|1991}} đôi khi cũng được coi là bốn tác phẩm độc lập.<ref name=sbrao1>{{citation | author = S. Balachandra Rao | title = ನವ ಜನ್ಮಶತಾಬ್ದಿಯ ಗಣಿತರ್ಷಿ ಭಾಸ್ಕರಾಚಾರ್ಯ | newspaper = Vijayavani | date = July 13, 2014 | page = 17 | url = http://epapervijayavani.in/Details.aspx?id=14789&boxid=142524281}}</ref> Bốn phần này đề cập đến [[số học]], [[đại số]], toán học về hành tinh và hình cầu. Ông còn có một chuyên luận khác tựa là Karaṇa Kautūhala.
 
Công trình của Bhāskara về [[vi tích phân]] có từ trước cả [[Isaac Newton|Newton]] và [[Gottfried Leibniz|Leibniz]] hơn nửa thiên niên kỷ.{{Sfn|Seal|1915}}{{Sfn|Sarkār|1918}} Ông đã khám phá ra các nguyên tắc tính toán vi phân và ứng dụng của nó để giải quyết các phép tính trong toán học và thiên văn. Cho dù Newton và Leibniz nổi danh vì phép tính vi phân và tích phân, có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy Bhāskara là người tiên phong về một số nguyên tắc của phép tính vi phân. Có lẽ ông là người đầu tiên diễn đạt khái niệm về hệ số vi phân và phép tính vi phân.{{Sfn|Goonatilake|1999}}
 
Vào ngày 20 tháng 11 năm 1981, [[Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ|Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ (ISRO)]] đã phóng vệ tinh mang tên ông lên không gian, cho thấy sự tôn vinh tài năng toán học và thiên văn học của ông.<ref>[https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraft/display.action?id=1979-051A Bhaskara], NASA, 16 tháng 11 năm 2017</ref>
 
== Cơ khí ==
[[Động cơ vĩnh cửu]] được đề cập đến từ năm 1150, đó là khi Bhāskara II mô tả một loại bánh xe mà ông tuyên bố có khả năng chạy mãi mãi.{{Sfn|White|1978}}
 
Bhāskara II đã sử dụng một thiết bị đo lường được gọi là ''Yaṣṭi-yantra''. Thiết bị này được thiết kế đặc biệt, có thể thay đổi từ một thanh thẳng đơn giản thành hình chữ V, giúp đo lường góc với sự hỗ trợ của thang đo hiệu chỉnh.{{Sfn|Selin|2008}}
 
== Tham khảo ==