Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đặt liên kết trang.
Sửa 1 lỗi chính tả
Dòng 57:
 
Bằng các thí nghiệm gây [[đột biến]] các gen liên quan đến các con đường sinh hóa trên nấm mốc bánh mỳ Neurospora crassa, năm 1941 [[George Wells Beadle|George Beadle]] và [[Edward Lawrie Tatum|Edward Tatum]] xác nhận mỗi gen kiểm soát phản ứng sinh hóa tổng hợp một enzyme đặc thù.<ref name="PNAS 1941">{{Chú thích tạp chí |authors=Beadle G.W, Tatum E.L |date = 15 November 1941 |title = Genetic Control of Biochemical Reactions in Neurospora |journal = PNAS
|volume = 27 | issue = 11 | pages = 499–506 |doi=10.1073/pnas.27.11.499 |pmc=1078370 |pmid=16588492 |bibcode = 1941PNAS...27..499B }}</ref> Kết quả này đưa hai ông đến [[giả thiếtthuyết một gen - một enzym]] về sau được chính xác hóa là một gen xác định chỉ một chuỗi polypeptide, cấu trúc bậc 1 của protein, trong đó có các enzyme.<ref>Berg P, Singer M. [https://books.google.com/books?id=XsyJXxHaDPQC&pg=PA307&lpg=PA307&dq=history+%22one+gene+one+polypeptide%22&source=bl&ots=gJVxP_VyO7&sig=3WLBBdCrXQUT7Bmmb7LbeT9nX2Y&hl=en&ei=N3LrSp6yLIXcNt6-wYMM&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=9&ved=0CCEQ6AEwCA#v=onepage&q=history%20%22one%20gene%20one%20polypeptide%22&f=false George Beadle, an uncommon farmer: the emergence of genetics in the 20th century], CSHL Press, 2003. {{ISBN|0-87969-688-5}}, {{ISBN|978-0-87969-688-7}}</ref>
 
Từ những kết quả nghiên cứu thu nạp dần đã hình thành lên [[luận thuyết trung tâm]] của sinh học phân tử, phát biểu rằng các protein được dịch mã từ RNA, mà đến lượt RNA được phiên mã từ DNA. Tuy vậy, sau này luận thuyết được chỉ ra có những ngoại lệ, ví dụ như [[phiên mã ngược]] ở [[retrovirus]]. Ngành di truyền hiện đại nghiên cứu ở cấp độ DNA được biết đến là [[di truyền phân tử]].
Dòng 212:
Các nhà sinh học phân tử gặp phải khó khăn khi muốn định nghĩa chính xác phần nào của một trình tự DNA chứa một gen.<ref name="Gericke">{{cite journal|last1=Gericke|first1=Niklas Markus|last2=Hagberg|first2=Mariana|title=Definition of historical models of gene function and their relation to students' understanding of genetics|journal=Science & Education|date=5 December 2006|volume=16|issue=7–8|pages=849–881|doi=10.1007/s11191-006-9064-4|bibcode = 2007Sc&Ed..16..849G }}</ref> Các vùng điều hòa của một gen như vùng tăng cường không cần thiết phải nằm gần với trình tự mã hóa trên mạch dài phân tử bởi vì các đoạn DNA trung gian có thể tạo vòng lồi ra (loop out) giúp mang gene và vùng trình tự điều hòa của nó đến gần nhau. Tương tự, các đoạn intron của một gen có thể dài hơn rất nhiều so với các đoạn exon của nó. Các vùng điều hòa thậm chí có thể nằm hoàn toàn trên nhiễm sắc thể khác và hoạt động từ xa (''in trans'') khi cho phép vùng điều hòa trên một nhiễm sắc thể đến gần với các gen đích nằm trên nhiễm sắc thể khác.<ref>{{cite journal | authors = Spilianakis CG et al | title = Interchromosomal associations between alternatively expressed loci | journal = Nature | volume = 435 | issue = 7042 | pages = 637–45 | date = June 2005 | pmid = 15880101 | doi = 10.1038/nature03574 | bibcode = 2005Natur.435..637S }}</ref><ref>{{cite journal|last1=Williams|first1=A et al|title=Interchromosomal association and gene regulation in trans.|journal=Trends in Genetics|date=April 2010|volume=26|issue=4|pages=188–97|pmid=20236724|doi=10.1016/j.tig.2010.01.007|pmc=2865229}}</ref>
 
Những nghiên cứu ban đầu trong di truyền phân tử gợi ra khả năng một gen tạo một protein. Khái niệm này (ban đầu gọi là [[giả thuyết một gen-một enzymeenzym]]) bắt nguồn từ bài báo có tầm ảnh hưởng năm 1941 bởi George Beadle và Edward Tatum công bố kết quả nghiên cứu các thí nghiệm gây đột biến trên nấm mốc bánh mỳ Neurospora crassa.<ref name="PNAS 1941"/> [[Norman Horowitz]], một trong các cộng sự ban đầu tham gia vào nghiên cứu ''Neurospora'', nhớ lại vào năm 2004 rằng “những thí nghiệm này là cơ sở của khoa học mà Beadle và Tatum từng gọi là ''di truyền sinh hóa''. Thực sự các kết quả của họ đã khai sinh ra ngành [[di truyền phân tử]] và tất cả những phát triển sau đó.”<ref name="pmid15020400">{{cite journal |authors=Horowitz NH et al |title=A centennial: George W. Beadle, 1903-1989 |journal=Genetics |volume=166 |issue=1 |pages=1–10 |year=2004 |pmid=15020400 |pmc=1470705 |doi= 10.1534/genetics.166.1.1|url=}}</ref> Khái niệm một gen-một protein đã được tinh chỉnh dần từ lúc khám phá ra các gen có thể mã hóa nhiều protein bằng quá trình điều hòa cắt-nối có chọn lọc (alternative splicing) và các trình tự mã hóa tách thành những đoạn ngắn trên bộ gene mà các mRNA được ghép nối bằng quá trình xử lý cắt-nối chéo (trans-splicing).<ref name="Rethink" /><ref>{{cite journal | vauthors = Marande W, Burger G | title = Mitochondrial DNA as a genomic jigsaw puzzle | journal = Science | volume = 318 | issue = 5849 | pages = 415 | date = October 2007 | pmid = 17947575 | doi = 10.1126/science.1148033 | publisher = AAAS | bibcode = 2007Sci...318..415M }}</ref><ref>{{cite journal | authors = Parra G, et al | title = Tandem chimerism as a means to increase protein complexity in the human genome | journal = Genome Research | volume = 16 | issue = 1 | pages = 37–44 | date = January 2006 | pmid = 16344564 | pmc = 1356127 | doi = 10.1101/gr.4145906 }}</ref>
 
Một định nghĩa có tầm hoạt động rộng thỉnh thoảng được sử dụng để bao quát được tính phức tạp của nhiều hiện tượng phong phú, nơi một gen được định nghĩa như là hợp của các trình tự mã hóa cho một tập nhất quán các sản phẩm chuyên biệt có khả năng xen phủ lẫn nhau.<ref name="Gerstein">{{cite journal | authors = Gerstein MB et al | title = What is a gene, post-ENCODE? History and updated definition | journal = Genome Research | volume = 17 | issue = 6 | pages = 669–681 | date = June 2007 | pmid = 17567988 | doi = 10.1101/gr.6339607 }}</ref> Định nghĩa này phân loại gene theo các sản phẩm có chức năng riêng (như protein hay RNA) hơn là theo những vị trí locus cụ thể trên đoạn DNA, với các yếu tố điều hòa được phân loại như là các vùng ''kết hợp với gene''.<ref name="Gerstein" />