Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách album của Madonna”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: en:Madonna albums discography là một danh sách chọn lọc
Nad 9x (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
| Caption = Madonna tại [[Chelsea, London|Chelsea]], [[Anh]] cuối năm 2005.
| Alt =
| Studio = 1112
| Live = 2
| Compilation = 6
Dòng 30:
}}
 
Danh sách các [[album]] của [[ca sĩ|nữ ca sĩ]] [[nhạc pop]] người Mỹ [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]] bao gồm 11 album12album phòng thu, 6 album tổng hợp, 3 album nhạc phim, 2 album trực tiếp và 3 album phối khí lại. Năm 1982 Madonna ký hợp đồng thu âm với [[Sire Records]], một nhãn hiệu sở hữu bởi [[Warner Bros. Records]]. Sau thành công của hai đĩa đơn đầu tay "[[Everybody (bài hát của Madonna)|Everybody]]" và "[[Burning Up]]", cô ký thêm hợp đồng thu âm một album vào năm 1983.<ref>{{cite news|url=http://www.billboard.com/bbcom/news/madonna-plans-new-tracks-for-hits-collection-1003952554.story|title=Madonna Plans New Tracks For Hits Collection|date=2009-03-18|accessdate=2009-08-21|last=Caulfield|first=Keith|work=[[Billboard]]|publisher=Nielsen Business Media, Inc}}</ref> LP khởi nghiệp được phát hành bởi Sire mang chính tên của cô, ''[[Madonna (album)|Madonna]]''.<ref name="MetzBenson1999">{{harvnb|Metz|Benson|1999|p=25}}</ref> Album leo lên vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] và 5 lần được chứng nhận đạt [[Chứng nhận của RIAA|đĩa Bạch kim]] bởi [[Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Hoa Kỳ]] (RIAA).<ref name="amg"/><ref name="riaa1"/> Tiếp sau album đầu tiên, cô phát hành album thứ hai mang tên ''[[Like a Virgin]]'' vào năm 1984. Album đứng đầu bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trên thế giới và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi RIAA.<ref name="riaa1"/> Hai năm sau đó, ''[[True Blue (album)|True Blue]]'' (1986) được phát hành và là album phòng thu thứ ba của cô. Album đã bán được trên 24 triệu bản trên toàn thế giới.<ref name="worldwidesales"/> Năm 1987, cô phát hành liền hai album và đều đạt đĩa Bạch kim tại Mỹ: [[Who's That Girl (nhạc phim)|Nhạc phim ''Who's That Girl'']] và album phối khí lại đầu tiên mang tên ''[[You Can Dance]]''.<ref name="Rooksby2004">{{harvnb|Rooksby|2004|p=45}}</ref> Album nhạc phim có chứa một vài ca khúc của các nghệ sĩ khác nhưng vẫn được coi là album của Madonna theo ''Billboard'' 200 và [[Warner Bros. Records]].<ref>{{cite web|url=http://www.billboard.com/album/madonna/who-s-that-girl/65153|title=Who's That Girl - Madonna|work=[[Billboard]]|publisher=Nielsen Business Media, Inc|accessdate=2009-10-20}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.billboard.com/album/madonna/you-can-dance/10923|title=You Can Dance - Madonna|work=[[Billboard]]|publisher=Nielsen Business Media, Inc|accessdate=2009-10-20}}</ref> Album phòng thu thứ tư mang tên ''[[Like a Prayer]]'' (1989) trở thành album quán quân thứ ba của cô trên ''Billboard'' 200.<ref name="amg"/>
 
Madonna bước vào [[thập niên 1990]] với việc phát hành album tuyển tập hit đầu tiên mang tên ''[[The Immaculate Collection]]''. Đây là LP thứ hai của cô được chứng nhận đĩa Kim cương bởi RIAA.<ref name="riaa1"/> Tại Liên hiệp Anh LP này trở thành album của nữ nghệ sĩ bán chạy nhất mọi thời đại, với doanh số trên 30 triệu bản.<ref name="immaculate"/> Cũng trong năm 1990 Madonna phát hành ''[[I'm Breathless]]'', có chứa các bài hát lấy cảm hứng từ bộ phim năm 1990 ''[[Dick Tracy (phim 1990)|Dick Tracy]]''.<ref name="Taraborrelli2002"/> Sau khi kết thúc hợp đồng với hãng đĩa Sire vào năm 1991, Madonna ký một hợp đồng thu âm và làm ăn mới với Warner Bros. và [[Time Warner]]. Cô cũng đứng ra thành lập [[Maverick Records]], sau này đã trở thành công ty thu âm chính của cô.<ref>{{cite news|url=http://www.nytimes.com/1992/04/20/arts/madonna-makes-a-60-million-deal.html|title=Madonna Makes a $60 Million Deal|last=Holden|first=Stephen|authorlink=Stephen Holden|date=1992-04-20|work=[[The New York Times]]|publisher=[[The New York Times Company]]|accessdate=2009-08-21}}</ref> Ấn phẩm đầu tiên phát hành bởi Maverick là album phòng thu thứ năm, ''[[Erotica (album)|Erotica]]'' (1992).<ref name="Taraborrelli2002">{{harvnb|Taraborrelli|2002|p=73}}</ref> ''Erotica'' được chứng nhận đạt hai đĩa Bạch kim tại Mỹ và bán được 6 triệu đĩa trên thế giới.<ref name="riaa1"/><ref name="eroticasales"/> Năm 1994, Madonna phát hành album phòng thu thứ sáu, ''[[Bedtime Stories (album của Madonna)|Bedtime Stories]]'' và được chứng nhận 3 đĩa Bạch kim bởi RIAA.<ref name="riaa1"/> ''[[Something to Remember]]'', bộ sưu tập các bản ballad của Madonna được phát hành một năm sau đó (1995) và lọt vào tốp 10 nhiều bảng xếp hạng trong khi bán được hơn 9 triệu đĩa trên toàn cầu.<ref name="Taraborrellip145"/> Album nhạc phim thứ ba của cô mang tên ''[[Evita (nhạc phim)|Evita]]'', từ bộ phim nhạc kịch [[Evita (phim)|cùng tên]] do cô thủ vai chính, được phát hành năm 1996. Album kép này được chứng nhận 5 đĩa Bạch kim bởi RIAA, ghi nhận 2,5 triệu đơn vị được tiêu thụ tại thị trường Mỹ (do đây là album kép và vượt quá 100 phút về thời lượng, RIAA nhân đôi mỗi đơn vị album khi tính doanh số).<ref name="riaa1"/> Album phòng thu thứ bảy mang tên ''[[Ray of Light]]'' phát hành năm 1998 thu được thành công cả về thương mại lẫn phê bình với 20 triệu đĩa bán ra trên khắp thế giới,<ref name="rayoflight">{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/150058.stm|title=Entertainment Madonna: mad for fame at 40|work=[[BBC]]|publisher=[[BBC Online]]|accessdate=2009-11-16}}</ref> cùng với ba [[giải Grammy]].<ref>{{cite news|url=http://transcripts.cnn.com/2000/SHOWBIZ/Music/11/10/wb.madonna.album/index.html|title=That thing: Lauryn Hill sets Grammy record|date=1999-02-24|work=[[CNN]]|accessdate=2008-02-09}}</ref>
Dòng 378:
*TBN: {{Đĩa vàng}}<ref>{{cite web|url=http://www.promusicae.es/files/listasanuales/albumes/Top%2050%20ALBUMES%202008%20v2.pdf|title=Top 50 Albumes 2008|language=Spanish|publisher=Productores de Música de España|accessdate=2010-11-14|format=PDF}}</ref>
*Thụy Sỹ: {{Đĩa bạch kim}}<ref name="swi08">{{cite web|url=http://swisscharts.com/awards.asp?year=2008|title=Awards 2008: Neu hinzufügen|language=Swiss|publisher=Swiss Music Charts|accessdate=2010-11-15}}</ref>
|-
|align="center"|2012
|'''''[[M.D.N.A.]]'''''
*Phát hành: Tháng 3, 2012
*Hãng đĩa: [[Interscope Records|Interscope]]
*Dạng đĩa:
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="center"| —
|align="left"|
|align="left"|
|-
|align="center" colspan="21" style="font-size:8pt"| "—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở nước đó.