Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Tung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Flag_of_the_South_Vietnamese_Army.jpg bằng tập tin Flag_of_the_Army_of_the_Republic_of_Vietnam.jpg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: typo)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
Vào khoảng năm 1950, có lẽ trong thời gian tùng sự tại Huế, ông tham gia phong trào thanh niên Công giáo tại miền Trung, chịu ảnh hưởng chủ thuyết [[Đảng Cần lao Nhân vị|Cần lao Nhân vị]] do ông [[Ngô Đình Cẩn]] lãnh đạo, nên ông gia nhập vào đảng này với tư cách hội viên cảm tình đảng.
 
Năm 1952, ông được gọi đi học khóa 2 sĩ quan trừ bị Nam Định nhưng trường này chỉ đào tạo có một khóa là khóa 1 Lê Lợi rồi ngưng tiếp nhận thí sinh. Do đó ông được chuyển vào Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức ở trong Nam. Vì trường Thủ Đức chưa xây dựng hoàn chỉnh nên đến năm 1953 ông mới được nhập học vào khóa 3 phụ,<ref>Khóa 3 phụ Sĩ quan Trừ bị được khai giảng ở trường Thủ Đức, vớisau tênđó gọichia thành Đốnghai Đađơn 2,vị khóa sinh. Một nhưngnửa được gửi đi thụ huấn ở trường Võ bị Đà Lạt với số thứ tự làtên khóa 9B trừ bị. Tuy(Đống nhiên,Đa) lễvà khi mãn khóa trở traovề bằngThủ Đức dự lễ tốt nghiệp. Nửa còn lại đượcthụ tổhuấn chứctại Thủ TrườngĐức với quantên khóa Đống Đa 2 (Đại tá Lê Quang Tung học ở Thủ Đức.)</ref> khai giảng ngày 1 tháng 49 năm 1953. Ngày 116 tháng 123 cùngnăm năm1954 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] và chính thức trở thành đảng viên đảng Cần lao Nhân vị. Ra trường, ông được phân bổ làm sĩ quan tình báo (sĩ quan Ban 2) tại Tiểu đoàn 53 Bộ binh đóng tại Duy Xuyên, Quảng Nam. Sau Hiệp định Genève 20 tháng 7 năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được bổ nhiệm làm Trưởng ty An ninh Quân đội ở Huế
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===