Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tên gọi Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
!Người đặt tên
|-
|[[2879 TCN|2879]] - 2524 TCN (''nghi vấn'')
356 năm
|[[Xích Quỷ]]
Dòng 18:
|[[Kinh Dương Vương]]
|-
|2524 - [[258 TCN]] (''nghi vấn'')
2267 năm
|[[Văn Lang]]
|[[Hùng Vương thứ I]]
|-
|[[257 TCN|257]] - [[207 TCN|207]] hoặc [[179 TCN]]
50 năm
|[[Âu Lạc]]
Dòng 35:
|[[Triệu Đà]]
|-
|[[111 TCN]] - [[40|40 SCN]]
151 năm
|[[Giao Chỉ|''Bộ Giao Chỉ'']]
Dòng 41:
| -
|-
|[[40]] - [[43]]
3 năm
|[[Lĩnh Nam]]
Dòng 47:
|[[Trưng Trắc]]
|-
|[[43]] - [[203]]
160 năm
|[[Giao Chỉ|''Bộ Giao Chỉ'']]
Dòng 53:
| rowspan="2" | -
|-
|[[203]] - [[544]]
341 năm
|''[[Giao Châu]]''
|-
|[[544]] - [[602]]
58 năm
|[[Vạn Xuân]]
Dòng 63:
|[[Lý Nam Đế|Lý Bí]]
|-
|[[602]] - [[607]]
5 năm
|''[[Giao Châu]]''
Dòng 69:
| rowspan="11" | -
|-
|[[607]] - [[622]]
15 năm
|[[Giao Chỉ|''Quận Giao Chỉ'']]
|-
|[[622]] - [[679]]
57 năm
|''[[Giao Châu]]''
|-
|[[679]] - [[757]]
78 năm
|[[An Nam đô hộ phủ|''An Nam'']]
|-
|[[757]] - [[766]]
9 năm
|''[[Trấn Nam]]''
|-
|[[766]] - [[866]]
100 năm
|[[An Nam đô hộ phủ|''An Nam'']]
|-
|[[866]] - [[905]]
39 năm
| rowspan="5" |''[[Tĩnh Hải quân]]''
|-
| rowspan="4" |[[905]] - [[968]]
63 năm
|-
Dòng 102:
|[[Nhà Ngô]]
|-
| rowspan="3" |[[968]] - [[1054]]
86 năm
| rowspan="3" |[[Đại Cồ Việt]]
Dòng 112:
| rowspan="2" |[[Nhà Lý]]
|-
| rowspan="2" |[[1054]] - [[1400]]
346 năm
| rowspan="2" |[[Đại Việt]]
Dòng 119:
|[[Nhà Trần]]
|-
|[[1400]] - [[1407]]
7 năm
|[[Đại Ngu]]
Dòng 125:
|[[Hồ Quý Ly]]
|-
| rowspan="2" |[[1407]] - [[1427]]
20 năm
| rowspan="2" |''[[Giao Chỉ]]''
Dòng 133:
|''[[Bắc thuộc lần 4]]''
|-
| rowspan="6" |[[1428]] - [[1804]]
376 năm
| rowspan="6" |[[Đại Việt]]
Dòng 149:
|[[Nhà Nguyễn]]
|-
|[[1804]] - [[1839]]
35 năm
|[[Việt Nam]]
Dòng 155:
|[[Nguyễn Ánh]]
|-
|[[1839]] - [[1945]]
106 năm
|[[Đại Nam]]
|[[Nguyễn Phúc Đảm]]
|-
| rowspan="2" |[[1887]] - [[1945]]
58 năm
| rowspan="2" |''[[Liên bang Đông Dương]]''
Dòng 174:
|[[Bảo Đại]]
|-
|[[1945]] - [[1976]]
31 năm
|[[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]]
Dòng 180:
||[[Quốc hội Việt Nam khóa I]]<ref>http://quochoi.vn/tulieuquochoi/tulieu/quochoicackhoa/Pages/khoasau.aspx?ItemID=23993</ref>
|-
|[[1945]] - [[1954]]
9 năm
|''[[Liên bang Đông Dương]]''
Dòng 186:
| rowspan="2" | -
|-
|[[1946]] - [[1948]]
2 năm
|''[[Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ]]''
|-
|[[1949]] - [[1955]]
6 năm
|''[[Quốc gia Việt Nam]]''
|[[Bảo Đại]]
|-
|[[1955]] - [[1975]]
20 năm
|[[Việt Nam Cộng hòa]]
Dòng 201:
|[[Ngô Đình Diệm]]
|-
|[[1969]] - [[1976]]
7 năm
|[[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]
Dòng 207:
|[[Đại hội đại biểu Quốc dân miền Nam]]<ref>http://baotanglichsu.vn/vi/Articles/3097/19253/ngay-6-6-1969-thanh-lap-chinh-phu-cach-mang-lam-thoi-cong-hoa-mien-nam-viet-nam.html</ref>
|-
|[[1976]] - nay
|[[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]
|[[Quốc hội Việt Nam khóa VI]]<ref>http://quochoi.vn/tulieuquochoi/tulieu/quochoicackhoa/Pages/khoasau.aspx?ItemID=23993</ref>
Dòng 244:
Quốc hiệu '''[[Việt Nam]]''' (越南) chính thức xuất hiện vào thời [[nhà Nguyễn]]. Vua [[Gia Long]] đã đề nghị [[nhà Thanh]] công nhận quốc hiệu Nam Việt, với lý lẽ rằng "Nam" có ý nghĩa "An Nam" còn "Việt" có ý nghĩa "Việt Thường". Tuy nhiên, tên Nam Việt trùng với quốc hiệu của quốc gia cổ [[Nam Việt]] thời [[nhà Triệu]], gồm cả [[Quảng Đông]] và [[Quảng Tây]] của Trung Hoa lúc bấy giờ. Nhà Thanh yêu cầu nhà Nguyễn đổi ngược lại thành Việt Nam để tránh nhầm lẫn, và chính thức tuyên phong tên này năm [[1804]].
 
Tuy nhiên, tên gọi Việt Nam có thể đã xuất hiện sớm hơn. Ngay từ cuối [[thế kỷ XIV]], đã có một bộ sách nhan đề ''Việt Nam thế chí'' (nay không còn) do Hàn lâm viện học sĩ [[Hồ Tông Thốc]] biên soạn. Cuốn ''[[Dư địa chí]]'' viết đầu [[thế kỷ XV]] của [[Nguyễn Trãi]] ([[1380]] [[1442]]) nhiều lần nhắc đến 2 chữ "Việt Nam". Điều này còn được đề cập rő ràng trong những tác phẩm của trạng Trình [[Nguyễn Bỉnh Khiêm]] ([[1491]] [[1585]]), ngay trang mở đầu tập ''Trình tiên sinh quốc ngữ'' đã có câu: "Việt Nam khởi tổ xây nền". Người ta cũng tìm thấy 2 chữ "Việt Nam" trên một số tấm bia khắc từ [[thế kỷ XVI]]-[[thế kỷ XVII|XVII]] như bia chùa Bảo Lâm ([[1558]]) ở [[Hải Dương]], bia chùa Cam Lộ ([[1590]]) ở [[Hà Nội]], bia chùa Phúc Thánh ([[1664]]) ở [[Bắc Ninh]]... Đặc biệt bia Thủy Môn Đình ([[1670]]) ở biên giới [[Lạng Sơn]] có câu đầu: "Việt Nam hầu thiệt, trấn Bắc ải quan" (đây là cửa ngő yết hầu của nước Việt Nam và là tiền đồn trấn giữ phương Bắc). Về ý nghĩa, phần lớn các giả thuyết đều cho rằng từ "Việt Nam" kiến tạo bởi hai yếu tố: [[chủng tộc]] và [[địa lý]] (người Việt ở phương Nam).
 
===Đại Nam===
Dòng 255:
 
===Việt Nam Dân chủ Cộng hòa===
'''[[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]]''' là tên gọi của cả nước [[Việt Nam]] [[1945]]-[[1954]] và [[miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] từ [[1954]]-[[1976]]. Nhà nước này được thành lập vào ngày [[2 tháng 9|2/9]]/[[1945]] ([[Ngày Quốc khánh (Việt Nam)|Ngày Quốc khánh của Việt Nam]] ngày nay). Năm [[1946]], [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] tổ chức Tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước để chính thức thành lập Quốc hội và Chính phủ khóa I.
 
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối đầu với [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] và [[Việt Nam Cộng hòa#Quốc gia Việt Nam|Quốc gia Việt Nam]] được lập ra dưới cái ô của [[Pháp]] năm [[1949]]. Trong thời kỳ [[1954]] [[1975]], [[Chế độ chính trị|chính thể]] này tiếp tục phải đối đầu với [[Việt Nam Cộng hòa]] được [[Hoa Kỳ]] thành lập tại [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]]. Tới năm [[1976]], chính thể này cùng với chính thể [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]] tổ chức Tổng tuyển cử để thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 
===Quốc gia Việt Nam===
'''[[Quốc gia Việt Nam]]''' là danh xưng của 1 phần vùng lãnh thổ Việt Nam thuộc quyền kiểm soát của quân Pháp (mặc dù tuyên bố đại diện cho cả nước), ra đời chính thức từ [[Hiệp định Élysée (1949)|Hiệp ước ElyséeÉlysée]] ký ngày [[8 tháng 3|8/3]]/[[1949]], giữa [[Tổng thống Pháp]] [[Vincent Auriol]] và Cựu hoàng [[Bảo Đại]]. Thực tế, chính quyền Quốc gia Việt Nam vẫn thuộc khối Liên hiệp Pháp, đối kháng và tồn tại trên cùng lãnh thổ với chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong suốt thời gian tồn tại, [[Quốc gia Việt Nam]] chưa từng tổ chức được Tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước như Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã làm năm [[1946]]. Nó bị coi là một [[chính phủ bù nhìn]] của [[thực dân Pháp]].
 
Danh xưng Quốc gia Việt Nam tồn tại trong 6 năm ([[1949]]-[[1955]]). Năm [[1955]], [[Ngô Đình Diệm]] phế truất [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]] [[Bảo Đại]], giải tán Quốc gia Việt Nam, thành lập chính phủ Việt Nam Cộng hòa.
 
===Việt Nam Cộng hòa===
'''[[Việt Nam Cộng hòa]]''' là tên gọi của một chính thể được Hoa Kỳ hỗ trợ thành lập tại [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]], kế thừa [[Việt Nam Cộng hòa#Quốc gia Việt Nam|Quốc gia Việt Nam]] ([[1949]]-[[1955]]). Trong [[Cuộc trưng cầu dân ý miền Nam Việt Nam, 1955]], thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] đã phế truất [[Bảo Đại|Quốc trưởng Bảo Đại]], thành lập chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Ở miền Nam Việt Nam, chính thể này tồn tại song song với chính thể [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]]. Chính quyền này sụp đổ vào năm [[1975]] sau khi đầu hàng [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]]. Sau đó, Cộng hòa miền Nam Việt Nam có tuyên bố kế thừa các nghĩa vụ, [[tài sản]], [[Quyền lợi|quyền]] và các lợi ích của [[Việt Nam Cộng hòa|Việt Nam Cộng hòa.]]
 
===Cộng hòa Miền Nam Việt Nam===
 
'''[[Cộng hòa miền Nam Việt Nam|Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]''' là 1 chính thể cũng ở miền Nam Việt Nam, tồn tại từ năm [[1969]]-[[1976]], tên đầy đủ là "Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam". Chính thể này được thành lập dựa trên cơ sở là những cán bộ Việt Minh được giữ lại miền Nam để chuẩn bị cho Tổng tuyển cử thống đất nước dự kiến được tổ chức năm [[1957]] (theo [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định GeneveGenève 1954]] thì chỉ tập kết [[quân sự]], các thành phần [[chính trị]] ở nguyên tại chỗ để chuẩn bị tổng tuyển cử thành lập chính phủ hòa hợp dân tộc). [[Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] có mục tiêu chống Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa đế thống nhất đất nước. Sau cuộc Tổng tuyển cử 1976, Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hợp nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.<ref>http://vtv.vn/trong-nuoc/ket-qua-tong-tuyen-cu-1976-quyet-dinh-con-duong-thong-nhat-dat-nuoc-20160209205628072.htm</ref>
 
===Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam===
Dòng 287:
===Nam Việt===
:''Xem [[Vấn đề chính thống của nhà Triệu]].
'''[[Nam Việt]]''' (南越) là quốc hiệu thời [[nhà Triệu]] ([[204 TCN]] [[111 TCN]]). Nói chính xác thì đối tượng tranh cãi ở đây không phải là bản thân tên gọi Nam Việt, mà vấn đề là quốc hiệu này có đại diện cho nước Việt Nam ngày nay hay không. Thời phong kiến xem Nam Việt chính là quốc hiệu cũ của nước Việt<ref>Thời phong kiến chưa hình thành khái niệm dân tộc Việt và chủ nghĩa dân tộc Việt mà chỉ có khái niệm quốc gia Việt, thần dân nước Việt và chủ nghĩa quốc gia Việt, trung thành với vua là yêu nước, gắn liền với tư tưởng "trung quân ái quốc"</ref>, nhưng từ thời [[Hậu Lê]] trở về sau, cũng như quan điểm chính thống hiện nay cho rằng quốc gia Nam Việt khi đó là của người Trung Hoa. Lý do không thể coi Nam Việt là của người Việt Nam vì: Triệu Đà là [[người Hán]], quê ở huyện Chân Định, tỉnh Hà Bắc (Trung Quốc), nhân lúc [[nhà Tần]] suy loạn đã nổi lên lập ra [[nhà Triệu]], lấy quốc hiệu là Nam Việt.
 
Các ý kiến cho rằng quốc hiệu này là của nước Việt có các nhận định của các học giả như [[Lê Văn Hưu]] hay [[Ngô Sĩ Liên]]. [[Lê Văn Hưu]] nói: "Đất Liêu Đông không có Cơ Tử thì không thành phong tục mặc áo đội mũ (như Trung Hoa), đất Ngô Cối không có Thái Bá thì không thể lên cái mạnh của bá vương. Đại Thuấn là người Đông Di nhưng là bậc vua giỏi trong [[Tam Hoàng Ngũ Đế|Ngũ Đế]]. Văn Vương là người Tây Di mà là bậc vua hiền trong Tam Đại. Thế mới biết người giỏi trị nước không cứ đất rộng hay hẹp, người Hoa hay Di, chỉ xem ở đức mà thôi. Triệu Vũ Đế khai thác đất Việt ta mà tự làm đế trong nước, đối ngang với nhà Hán, gửi thư xưng là "lão phu", mở đầu cơ nghiệp đế vương cho nước Việt ta, công ấy có thể nói là to lắm vậy. Người làm vua nước Việt sau này nếu biết bắt chước Vũ Đế mà giữ vững bờ cõi, thiết lập việc quân quốc, giao thiệp với láng giềng phải đạo, giữ ngôi bằng nhân, thì gìn giữ bờ cõi được lâu dài, người phương Bắc không thể lại ngấp nghé được".
Dòng 298:
'''[[An Nam]]''' (安南) là danh xưng của người nước ngoài chỉ lãnh thổ Việt Nam trong một số thời kỳ.
 
Nguồn gốc danh xưng này từ thời [[Bắc thuộc]] (Việt Nam bị Trung Quốc đô hộ), [[nhà Đường]] ở [[Trung Quốc]] đã đặt tên cho khu vực lãnh thổ tương ứng với khu vực [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] ngày nay là ''An Nam đô hộ phủ'' (673–757673 – 757768–866768 – 866).
 
Sau khi giành được độc lập, các triều vua Việt Nam thường phải nhận thụ phong của Trung Quốc, danh hiệu là "An Nam quốc vương" (kể từ năm 1164).
Dòng 309:
Các danh xưng này không được xem là quốc hiệu của Việt Nam vì các giai đoạn này Việt Nam bị nước ngoài đô hộ. Đây là tên gọi mà Trung Quốc và Pháp sử dụng để chỉ vùng lãnh thổ Việt Nam mà họ chiếm đóng.
=== [[Giao Chỉ]] ===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất|Bắc thuộc lần I]] từ [[111 TCN]] [[39|39 SCN]]; thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ hai|Bắc thuộc lần 2]] từ [[43]]–[[203]], và thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư|Bắc thuộc lần 4]] từ [[1407]]–[[1427]]. Tổng cộng khoảng 262 năm.
 
=== [[Giao Châu]] ===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ hai|Bắc thuộc lần 2]] từ [[203]] [[544]] và thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]] từ [[602]]–[[679]]. Tổng cộng khoảng 420 năm.
 
=== [[An Nam]] ===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]] từ [[679]] [[757]] và [[766]] [[866]]. Tổng cộng khoảng 180 năm.
 
=== [[Trấn Nam]] ===
Là tên gọi của Việt Nam thời [[Bắc thuộc lần 3]] từ [[757]] [[766]]. Tổng cộng khoảng 10 năm.
 
=== [[Tĩnh Hải quân]] ===
Là tên gọi của Việt Nam cuối thời [[Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ ba|Bắc thuộc lần 3]], thời kỳ tự chủ của [[Họ Khúc (lịch sử Việt Nam)|Họ Khúc]] và thời kỳ độc lập của [[Nhà Ngô]], từ [[866]] [[967]]. Tổng cộng khoảng 102 năm.
 
=== [[Liên bang Đông Dương]] ===
Là tên gọi của Việt Nam, [[Campuchia]] và [[Lào]] (lúc bấy giờ bị chia thành [[Bắc Kỳ]], [[Trung Kỳ]] và [[Nam Kỳ]]) thời [[Pháp thuộc]], từ [[1887]] [[1954]]. Tổng cộng khoảng 68 năm.
 
==Tại các nước trên thế giới==