Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quy y”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Dòng 1:
'''Quy y''' (zh. 依, sa. शरण ''śaraṇa'', pi. सरण ''saraṇa'', bo. ''skyabs'') còn được gọi là '''quy đầu''' (zh. 歸投), '''ngưỡng trượng''' (zh. 仰仗), '''y thác''' (zh. 依托). Quy y trong [[Phật giáo]] có nghĩa là quy y [[Tam bảo]] (chỉ [[Phật]], [[Pháp (Phật giáo)|Pháp]] và [[Tăng]]).
 
Chữ ''Quy'' (歸) có nghĩa ở đây là trở về, theo về, ''y'' (依) là nương nhờ hay thuận theo, làm theo lối đã định, 三歸依 ''tam quy y'' là quy y Tam bảo. Chữ Quy cũng được viết là 皈 gồm bộ thủ Bạch 白 ("cõi sáng") và chữ Phản 反, "quay về" và như vậy, có nghĩa là "quay về cõi sáng", "dốc lòng tin theo". Trong các bộ [[Kinh Vệ Đà|Phệ-đà]] (sa. ''veda''), từ ''śaraṇa'' có nguyên nghĩa là "bảo hộ", "cứu tế" hoặc "chỗ tị nạn", "chỗ bảo hộ", ý là chỗ chúng sinh có thể đến, thân được an toàn, tâm được vô ưu. Quy y Tam bảo của Phật giáo chỉ sự nương vào uy lực của Tam bảo để đạt được an ổn vô hạn của tâm thức, thoát mọi khổ não. ''[[A-tì-đạt-ma-câu-xá luận|Câu-xá luận]]'' quyển thứ 14 (Đại Chính 29.76c) nói: