Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hội đồng Nhà nước Cuba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
|formed = 1976
|jurisdiction = {{CUB}}
|chief1_name = [[RaulEsteban CastroLazo Hernandez]]
|chief1_position = Chủ tịch
|chief2_name = [[MiguelAna Díaz-CanelMaría BermúdezMari Machado]]
|chief2_position = Phó Chủ tịch thứ nhất
}}
{{Chính trị Cuba}}
'''Hội đồng Nhà nước Cuba''' ({{Lang-es|Consejo de Estado de Cuba}}) là một hộiquan đồngthường gồm 31 thành viêntrực của chính phủ [[Cuba]] được [[Quốc hội Quyềncủa lựcChính quyền Nhân dân]] bầu chọn. Hội đồng Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lập pháp nhất giữa các phiên họp của |Quốc hội Quyền lực Nhân dân,]] vốn lệ21 thuộcthành vàoviên sựchịu chấptrách thuậnnhiệm củaxử công triệuviệc tậpcủa Quốc hội Quyền lực Nhân dân vào phiên làm việc giữa các2 phiênkỳ họp dựQuốc kiến hai năm một lầnhội. Các thành viên gồm Chủ tịch, một thư ký, một Phó Chủ tịch thứ nhất, năm Phó Chủ tịch và 27 thành viên bổ sung. Chủ tịch, Bí thư, Phó Chủ tịch thứ nhất, và năm Phó Chủ tịch còn là thành viên của [[Hội đồng Bộ trưởng Cuba|Hội đồng Bộ trưởng]].
 
Các nghị định và dự luật được Hội đồng Nhà nước thông qua được phê chuẩn vào kỳ họp Quốc hội tiếp theo.
==Lịch sử==
Hội đồng Nhà nước được thành lập dựa theo bản Hiến pháp 1976. Tại phiên họp thứ nhất Quốc hội Chính quyền Nhân dân khóa I đã phê chuẩn việc thành lập Hội đồng Nhà nước đồng thời bầu [[Fidel Castro]] làm Chủ tịch, [[Raúl Castro]] làm Phó Chủ tịch thứ nhất và 5 Phó Chủ tịch.
 
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước tương đương Quốc hội Chính quyền Nhân dân nên Hội đồng Nhà nước hiện nay là Hội đồng Nhà nước lần thứ VIII.
 
Trước khi Hiến pháp 2018 được thông qua Hội đồng Nhà nước là một hội đồng gồm 31 thành viên của chính phủ [[Cuba]] được [[Quốc hội Quyền lực Nhân dân]] bầu chọn. Hội đồng Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lập pháp nhất giữa các phiên họp của Quốc hội Quyền lực Nhân dân, vốn lệ thuộc vào sự chấp thuận của nó và triệu tập Quốc hội Quyền lực Nhân dân vào phiên làm việc giữa các phiên họp dự kiến hai năm một lần. Các thành viên gồm Chủ tịch, một thư ký, một Phó Chủ tịch thứ nhất, năm Phó Chủ tịch và 27 thành viên bổ sung. Chủ tịch, Bí thư, Phó Chủ tịch thứ nhất, và năm Phó Chủ tịch còn là thành viên của [[Hội đồng Bộ trưởng Cuba|Hội đồng Bộ trưởng]].
==Quyền hạn==
===Trước Hiến pháp 2018===
Hội đồng Nhà nước là cơ quan của Quốc hội Chính quyền Nhân dân, đại diện cho Quốc hội trong thời gian giữa các kỳ họp, ban hành các nghị quyết có hiệu lực và tuân thủ tất cả các quyền hạn khác được Hiến pháp quy định.
 
Hàng 48 ⟶ 52:
 
Tất cả các quyết định của Hội đồng Nhà nước phải được đa số thành viên chấp thuận.
===Sau Hiến pháp 2018===
Sau khi Hiến pháp mới được ban hành Hội đồng Nhà nước có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
* Đảm bảo tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
* Công bố luật hiện hành, nếu cần thiết, giải thích tổng thể và ràng buộc
* Ban hành luật và nghị định giữa các phiên họp của Quốc hội
* Quyết định tổ chức kỳ họp bất thường của Quốc hội
* Thống nhất ngày bầu cử cho Quốc hội khóa mới
* Đánh giá dự luật trước khi đệ trình Quốc hội xem xét
* Đảm bảo việc tuân thủ các thỏa thuận của Quốc hội
* Đình chỉ các sắc lệnh, nghị định, thỏa thuận của Chủ tịch và các điều khoản khác mâu thuẫn với Hiến pháp và Luật, báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất ngay sau khi việc đình chỉ được thực hiện.
* Đình chỉ các thỏa thuận và điều khoản của Hội đồng Quyền lực Nhân dân tỉnh không phù hợp với Hiến pháp hoặc các điều luật, nghị định. Bỏ qua các lợi ích của các mối quan hệ địa phương khác hoặc các vấn đề chung của đất nước, báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất ngay sau khi việc đình chỉ được thực hiện.
* Bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, đình chỉ thay thế những chức vụ được quyết định bởi Quốc hội, ngoại trừ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thư ký Quốc hội, Ủy viên Hội đồng Nhà nước, Thủ tướng. Đình chỉ quyền hạn của Chánh án Tòa án Tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát Tối cao, Tổng thanh tra Cộng hòa, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử Quốc gia. Tất cả đều phải báo cáo với Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
* Trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội và không thể tổ chức vì lý do an toàn, khẩn cấp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng Nhà nước có quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc chiến tranh trong trường hợp bị xâm lược hoặc thiết lập hòa bình, mà Hiến pháp quy định cho Quốc hội
* Ban hành hướng dẫn chung cho các Tòa án thông qua Hội đồng Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao
* Thành lập Ủy ban
* Phê chuẩn và bãi bỏ các điều ước quốc tế
* Bổ nhiệm và bãi nhiệm, theo đề nghị của Chủ tịch nước, những người đứng đầu ngành ngoại giao thực hiện nhiệm vụ của Cuba đến các quốc gia khác
* Thực hiện việc kiểm soát và giám sát các cơ quan Nhà nước giữa các kỳ họp Quốc hội
* Trong thời gian giữa các kỳ họp Quốc hội, tạo ra hoặc bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp tổ chức thích hợp nào khác
* Phê duyệt các loại hình đầu tư nước ngoài theo quy định
* Kiểm tra và phê duyệt điều chỉnh ngân sách nhà nước giữa các kỳ họp Quốc hội
* Phối hợp và đảm bảo các hoạt động của đại biểu, ủy ban thường vụ, ủy ban lâm thời.
* Thực hiện các quyền lực khác được trao bởi Hiến pháp và pháp luật hoặc được Quốc hội ủy nhiệm
* Tất cả các nghị định của Hội đồng Nhà nước phải được thông qua đa số
==Thành viên==
===Lãnh đạo Quốc hội và Hội đồng Nhà nước===
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Quốc hội lần lượt là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng Nhà nước do Quốc hội bầu ra.
===Thành viên===
Ủy viên Hội đồng Nhà nước gồm 18 người do Quốc hội bầu ra.
 
Ủy viên Hội đồng Nhà nước không được cùng lúc đảm nhiệm hoặc là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ), cơ quan quyền lực tư pháp tối cao, cơ quan bầu cử và kiểm tra nhà nước.
===Nhiệm kỳ===
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước được tính từ khi Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội mới bầu ra Hội đồng mới.
==Thành viên Hội đồng Nhà nước lần thứ VIII (2013–2018)==
{| class=wikitable