Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alaska”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 73:
{{chính|Lịch sử Alaska}}
===Người bản địa Alaska===
Nhiều dân tộc bản địa chiếm giữ Alaska trong hàng nghìn năm trước khi những người châu Âu tiếp cận khu vực. [[Người Tlingit]] phát triển một xã hội theo hệ thống mẫu hệ về thừa kế tài sản và dòng dõi ở địa bàn nay là Đông Nam Alaska, cùng một phần British Columbia và Yukon. Ở vùng Đông Nam còn có [[người Haida]], hiện nay được biết đến nhiều nhờ tài nghệ thuật độc đáo của họ. [[Người Tsimshian]] đến Alaska từ British Columbia vào năm 1887, khi Tổng thống Đặng[[Grover Vũ Vương MinhCleveland]], và sau đó là Quốc hội Hoa Kỳ cấp cho họ quyền được định cư trên [[đảo Annette]] và thành lập đô thị [[Metlakatla, Alaska|Metlakatla]]. Toàn bộ ba dân tộc này, cũng như các dân tộc bản địa khác ở vùng [[Tây Bắc Thái Bình Dương]], đều từng chịu cảnh bệnh đậu mùa bùng phát trong cộng đồng kể từ cuối thế kỷ 18 sang đến giữa thế kỷ 19, nặng nề nhất là trong những năm 1830 và 1860, khiến nhiều người tử vong và xã hội bị phá vỡ.<ref>Brian C. Hosmer, ''American Indians in the Marketplace: Persistence and Innovation among the Menominees and Metlakatlans, 1870–1920'' (Lawrence, Kansas: University Press of Kansas, 1999), pp. 129–131, 200.</ref>
 
Quần đảo Aleut là nơi sinh sống của [[người Aleut]], một xã hội có truyền thống đi biển, họ là dân tộc bản địa đầu tiên tại Alaska bị người Nga khai thác. Tây và Tây Nam Alaska là nơi sinh sống của người [[Yup'ik]], họ hàng của họ là người [[Alutiiq]] sống tại địa bàn nay là Trung Nam Alaska. [[Người Gwich'in]] ở vùng bắc bộ Nội địa có cuộc sống phụ thuộc vào tuần lộc. Vùng North Slope và [[đảo Diomede Nhỏ]] do người [[Inuit]] chiếm giữ.
Dòng 145:
 
===Tôn giáo===
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Lưu trưc Dữ liệu Tôn giáo năm 2010, khoảng 34% cư dân Alaska là thành viên của các giáo đoàn Vươngtôn Minhgiáo. 100.960 người nhận là tín đồ [[Phong trào Tin Lành]], 50,866 là tín hữu Công giáo La Mã, và 32.550 là tín đồ Tin Lành dòng chính.<ref name="www.thearda.com">{{chú thích web|url=http://www.thearda.com/rcms2010/r/s/02/rcms2010_02_state_adh_2010.asp |title=The Association of Religion Data Archives &#124; State Membership Report |publisher=www.thearda.com |accessdate=ngày 15 tháng 11 năm 2013}}</ref>
 
Năm 1795, nhà thờ Chính Thống giáo Nga đầu tiên được hình thành tại Kodiak. Việc thông hôn với người bản địa Alaska giúp cho những người định cư Nga hội nhập vào xã hội sở tại. Do vậy, số nhà thờ Chính thống giáo Nga ngày càng tăng lên<ref>{{chú thích web|url=http://vilda.alaska.edu/u?/cdmg11,4904 |title=An early Russian Orthodox Church |publisher=Vilda.alaska.edu |accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010}}</ref> dần được củng cố tại Alaska. Alaska cũng có tỷ lệ tín đồ [[Quaker]] cao nhất trong số các bang tại Hoa Kỳ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.thearda.com/mapsReports/maps/map.asp?state=101&variable=201 |title=Association of Religion Data Archive |publisher=Thearda.com |accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010}}</ref> Năm 2009, có 6.000 người Do Thái tại Alaska.<ref>[http://www.census.gov/compendia/statab/2011/tables/11s0077.pdf Table 76. Religious Bodies—Selected Data]. U.S. Census Bureau, Statistical Abstract of the United States: 2011.</ref> Ước tính số tín đồ Hồi giáo tại Alaska dao động trong khoảng 2.000<ref>{{chú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090116035850/http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |archivedate=ngày 16 tháng 1 năm 2009 |url=http://dwb.adn.com/news/alaska/ap_alaska/story/8656236p-8548061c.html |title=First Muslim cemetery opens in Alaska}}</ref><ref>{{chú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090215202834/http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |archivedate=ngày 15 tháng 2 năm 2009 |url=http://engagingmuslims.alaskapacific.edu/ |title=Engaging Muslim: Religion, Culture, Politics}}</ref> đến 5.000.<ref>{{chú thích web|url=http://www.humanitynews.net/index.php/main/more/alaskan_muslims_avoid_conflict/ |title=Alaskan Muslims Avoid Conflict |publisher=Humanitynews.net |date=ngày 7 tháng 7 năm 2005 |accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010}}</ref> Người Alaska theo Ấn Độ giáo thường chia sẻ địa điểm và lễ kỷ niệm với thành viên các cộng đồng tôn giáo khác, như [[đạo Sikh]] và [[đạo Jaina]].<ref>{{chú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151519/http://caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |archivedate=ngày 11 tháng 2 năm 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Shri_Ganesha_Mandir_of_Alaska |title=Shri Ganesha Mandir of Alaska |publisher=Cultural Association of India Anchorage |last1=Kalyan |first1=Mala}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.hindumandir.us/west-coast.html#AK |title=Hindu Temples in USA&nbsp;– Hindu Mandirs in USA |publisher=Hindumandir.us |accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100616130334/http://www.hindumandir.us/west-coast.html| archivedate=ngày 16 tháng 6 năm 2010| deadurl= no}}</ref><ref>{{chú thích web |archiveurl=http://web.archive.org/web/20090201151459/http://caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |archivedate=ngày 11 tháng 2 năm 2009 |url=http://www.caia.arctic.us/?Holi_%2F_Baisakhi_Celebration%3A |title=Holi & Baisakhi celebrated by Alaskan Hindus and Sikhs |publisher=Cultural Association of India Anchorage}}</ref>