Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Durban”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 299:
}}
{{legend|#d0d0d0|Không có ngôn ngữ chiếm ưu thế}}]]
Durban là một thành phố đa dạng về sắc tộc, với sự phong phú về tín ngưỡng và truyền thống. [[Người Zulu]] tạo thành nhóm dân tộc lớn nhất. Thành phố có một số lượng lớn người gốc Anh và [[người Nam Phi gốc Ấn Độ|Ấn Độ]]. Ảnh hưởng của người Ấn ở Durban rất đáng kể khi họ mang đến nhiều loại ẩm thực, văn hóa và tôn giáo.<ref>{{Cite news| url=http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2011-07-23/mumbai/29807173_1_durban-south-africa-uk | work=The Times of India | title=Durban largest 'Indian' city outside India | first=Anahita | last=Mukherji | date=23 June 2011 | accessdate=2011-11-30}}</ref>
[[Đại chủng Phi|Người da đen]] là sắc dân chiếm đa số tại thành phố với tỉ lệ 63,8% dân số, theo sau đó là [[người Ấn Độ]] với tỉ lệ 19,9%. [[Đại chủng Âu|Người da trắng]] chiếm 8,98% dân số và [[Người lai|người da màu]] chiếm 2,89%. Cơ cấu dân số của thành phố Durban tương đối trẻ với gần một nửa dân số thành phố nằm ở đọ tuổi dưới 25 và chỉ có khoảng 4,2% số dân trên 65 tuổi. Tỉ lệ giới tính của thành phố là 92,5 nam/100 nữ. Thống kê cho thấy có khoảng 27,9% dân số không có việc làm, trong đó đại đa số là người da đen<ref>[http://www.statssa.gov.za/census01/html/default.asp Số liệu thống kê về Nam Phi (năm 2001)]</ref>.
 
Between 2001 and 2011 the population growth slowed down to 1.08% per year and shanty towns have become less common as the government builds low-income housingTrong những năm sau khi Apartheid kết thúc, thành phố bắt đầu bùng nổ dân số khi người châu Phi được phép di chuyển vào trong thành phố. Dân số tăng 2,34% từ năm 1996 đến năm 2001, dẫn đến các khu ổ chuột hình thành xung quanh thành phố. Từ 2001 đến 2011, tốc độ tăng dân số chậm lại xuống còn 1,08% mỗi năm và các khu ổ chuột đã trở nên ít phổ biến hơn khi chính phủ bắt đầu xây dựng nhà ở thu nhập thấp.<ref>{{Cite web |url=http://www.statssa.gov.za/?page_id=1021&id=ethekwini-municipality |title=Archived copy |access-date=13 November 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20161104094830/http://www.statssa.gov.za/?page_id=1021&id=ethekwini-municipality |archive-date=4 November 2016}}</ref>
Tiếng Zulu của người da đen gốc Phi là ngôn ngữ phổ biến nhất tại thành phố và được nói bởi 63,04% dân số tại nhà. 29,96% dân số nói [[tiếng Anh]] (chủ yếu là người Ấn Độ, người da màu và người da trắng), bên cạnh đó còn có một số ngôn ngữ bản địa khác như tiếng Zhosa, tiếng Sotho, tiếng Ndebele, tiếng Bắc Sotho. Tiếng Afrikaan của người gốc Hà Lan là ngôn ngữ phổ biến nhất tại Nam Phi nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ khá nhỏ bé tại thành phố Durban với 1,44% dân số. [[Kitô giáo|Đạo Cơ đốc]] là tôn giáo phổ biến nhất tại Durban, chiếm 68% dân số. Ngoài ra tại Durban còn có một số cộng đồng tôn giáo khác như [[ấn Độ giáo|đạo Hindu]], [[hồi giáo|đạo Hồi]], [[do Thái giáo|đạo Do Thái]]. Khoảng 15,5% dân số không theo bất kỳ một tôn giáo nào.
 
Dân số của thành phố Durban và các vùng ngoại ô trung tâm như Durban North, Durban South và Berea tăng 10,9% từ năm 2001 đến 2011 và từ 536.644 lên 595.061.<ref>{{cite web|url=http://census2001.adrianfrith.com/place/57218 |title=Census 2001 — Main Place "Durban" |publisher=Census2001.adrianfrith.com |date= |accessdate=2015-12-10}}</ref><ref>{{cite web|url=http://census2011.adrianfrith.com/place/599054 |title=Census 2011 — Main Place "Durban" |publisher=Census2011.adrianfrith.com |date= |accessdate=2015-12-10}}</ref> The number of Black Africans increased while the number of people in all the other racial groups decreased. Black Africans increased from 34.9% to 51.1%. Indian or Asians decreased from 27.3% to 24.0%. Whites decreased from 25.5% to 15.3%. [[Coloureds]] decreased from 10.26% to 8.59%. A new racial group, Other, was included in the 2011 census at 0.93%.Số người châu Phi da đen tăng lên trong khi số người trong tất cả các nhóm chủng tộc khác giảm. Người da đen tăng từ 34,9% lên 51,1%. Người Ấn Độ hoặc người Á giảm từ 27,3% xuống 24,0%. Người da trắng giảm từ 25,5% xuống 15,3%. [[Coloureds|Người da màu lai]] giảm từ 10,26% xuống 8,59%. Các chủng tộc khác có tỷ lệ 0,93%.
Trình độ học vấn của người dân Durban khá phân hóa. Trong khi 36,4% những người từ 20 tuổi trở lên đã tốt nghiệp trung học thì khoảng 10% chưa từng được đến trường.
 
Nhân khẩu của thành phố cho thấy 68% dân số trong độ tuổi lao động và 38% dân số ở Durban dưới 19 tuổi.<ref>{{cite web|url=http://www.durban.gov.za/durban/government/cifal/about/durban-ethekwini |title=durban.gov.za |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110927115623/http://www.durban.gov.za/durban/government/cifal/about/durban-ethekwini |archivedate=27 September 2011}}</ref>
 
Durban có số triệu phú đô la cao nhất tăng lên mỗi năm so với bất kỳ thành phố Nam Phi nào với số lượng tăng 200 phần trăm từ năm 2000 đến 2014.<ref>{{cite web|last=Skade |first=Thandi |url=http://www.destinyconnect.com/2015/05/07/durban-is-sas-fastest-growing-millionaire-city/ |title=Durban is SA's fastest-growing 'Millionaire City' &#124; DESTINY Magazine |publisher=Destinyconnect.com |date=2015-05-07 |accessdate=2015-12-10}}</ref>
 
== Kinh tế ==