Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Durban”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 143:
 
== Chính trị ==
Với sự kết thúc của thời kỳ [[Apartheid]], Durban chịu sự tái cấu trúc của chính quyền địa phương. [[EThekwini (đô thị)|Đô thị tự quản EThekwini]] được thành lập vào năm 1994 sau cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên của Nam Phi, với thị trưởng đầu tiên là [[Sipho Ngwenya]]. Thị trưởng được bầu với nhiệm kỳ 5 năm; tuy nhiên Sipho Ngwenya chỉ tại vị hai năm. Năm 1996, thành phố trở thành một phần của ''Durban UniCity'' như là một phần của các quá trình chuyển tiếp và trở thành ''Khu tự quản đô thị eThekwini'' vào năm 1999, khi Nam Phi áp dụng hệ thống quản lý các khu vực tự quản mới. Vào tháng 7 năm 1996, [[Obed Mlaba]] được bổ nhiệm làm thị trưởng Durban UniCity; năm 1999, ông được bầu làm thị trưởng eThekwini và được bầu lại vào năm 2006. Sau cuộc bầu cử địa phương tháng 5 năm 2011, James Nxumalo, cựu Chủ tịch Hội đồng Thành phố, được bầu làm thị trưởng mới. Vào ngày 23 tháng 8 năm 2016, Zandile Gumede được bầu làm thị trưởng mới cho đến ngày 13 tháng 8 năm 2019.<ref>{{cite web|url=https://www.enca.com/south-africa/ancs-zandile-gumede-is-the-new-mayor-of-ethekwini|title=ANC's Zandile Gumede is the new mayor of eThekwini|publisher=}}</ref> Vào ngày 5 tháng 9 năm 2019 Mxolisi Kaunda tuyên thệ nhậm chức thị trưởng mới.<ref>{{Cite web|url=https://www.iol.co.za/dailynews/news/kwazulu-natal/mxolisi-kaunda-is-officially-durbans-new-mayor-31888285|title=Mxolisi Kaunda is officially Durban's new mayor|last=|first=|date=|website=|url-status=live|archive-url=|archive-date=|access-date=}}</ref>
 
== Địa lý ==
Dòng 305:
Dân số của thành phố Durban và các vùng ngoại ô trung tâm như Durban North, Durban South và Berea tăng 10,9% từ năm 2001 đến 2011 và từ 536.644 lên 595.061.<ref>{{cite web|url=http://census2001.adrianfrith.com/place/57218 |title=Census 2001 — Main Place "Durban" |publisher=Census2001.adrianfrith.com |date= |accessdate=2015-12-10}}</ref><ref>{{cite web|url=http://census2011.adrianfrith.com/place/599054 |title=Census 2011 — Main Place "Durban" |publisher=Census2011.adrianfrith.com |date= |accessdate=2015-12-10}}</ref> Số người châu Phi da đen tăng lên trong khi số người trong tất cả các nhóm chủng tộc khác giảm. Người da đen tăng từ 34,9% lên 51,1%. Người Ấn Độ hoặc người Á giảm từ 27,3% xuống 24,0%. Người da trắng giảm từ 25,5% xuống 15,3%. [[Coloureds|Người da màu lai]] giảm từ 10,26% xuống 8,59%. Các chủng tộc khác có tỷ lệ 0,93%.
 
Nhân khẩu của thành phố cho thấy 68% dân số trong độ tuổi lao động và 38% dân số ở Durban dưới 19 tuổi.<ref>{{cite web|url=http://www.durban.gov.za/durban/government/cifal/about/durban-ethekwini |title=durban.gov.za |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110927115623/http://www.durban.gov.za/durban/government/cifal/about/durban-ethekwini |archivedate=27 September 2011}}</ref>
 
Durban có số triệu phú đô la cao nhất tăng lên mỗi năm so với bất kỳ thành phố Nam Phi nào với số lượng tăng 200 phần trăm từ năm 2000 đến 2014.<ref>{{cite web|last=Skade |first=Thandi |url=http://www.destinyconnect.com/2015/05/07/durban-is-sas-fastest-growing-millionaire-city/ |title=Durban is SA's fastest-growing 'Millionaire City' &#124; DESTINY Magazine |publisher=Destinyconnect.com |date=2015-05-07 |accessdate=2015-12-10}}</ref>