Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plutoni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
màu hợp chất
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 37:
}}</ref> Ở [[nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn|nhiệt độ phòng]], plutoni có dạng [[thù hình của plutoni|thu hình α]] (''anpha''). Hình dạng cấu trúc phổ biến nhất của nguyên tố này giòn và cứng giống như [[gang xám]] trừ khi nó ở dạng hợp kim với các kim loại khác làm cho nó mềm và dễ uốn/dát. Không giống với hầu hết kim loại khác, nó không dẫn nhiệt và dẫn điện tốt. Plutoni có [[nhiệt độ nóng chảy|điểm nóng chảy]] thấp (640&nbsp;°C) và có [[nhiệt độ bay hơi|điểm sôi]] cao bất thường (3,327&nbsp;°C).<ref name = "WISER"/>
 
[[Phân rã anphaalpha|Phát xạ hạt anphaalpha]] giải phóng hạt nhân [[heli]] năng lượng cao là cách phát xạ phổ biến của plutoni.<ref name = "NNDC"/> 5&nbsp;kg lõi của vũ khí hạt nhân đặc trưng chứa khoảng 12,5 × 10<sup>24</sup> nguyên tử. Với chu kỳ bán rã 24.100 năm, khoảng 11,5 × 10<sup>12</sup> trong số nguyên tử trên phân rã mỗi giây phát ra 5,157 [[Electronvolt|MeV]] hạt anpha bằng với 9,68 [[watt|W]]. Nhiệt sinh ra từ việc bắt giữ các hạt này làm chúng ta có cảm giác ấm khi chạm tay vào.<ref name = "Heiserman1992"/><ref>
{{chú thích sách
|last = Rhodes |first = Richard