Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuổi xương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: cổ tay → cổ tay (2) using AWB
Dòng 3:
Khi mới sinh, chỉ có [[hành xương]] của các " [[xương dài]] " là tồn tại. Xương dài là những xương phát triển chủ yếu bằng cách kéo dài tại một [[đầu xương]] ở một đầu của xương đang phát triển. Các xương dài bao gồm [[xương đùi]], [[xương chày]], và [[xương mác]] của chi dưới, các [[xương cánh tay]], [[xương quay]], và [[xương trụ]] của chi trên (tay + cẳng tay), và các đốt ngón của [[ngón tay]] và [[ngón chân]]. Xương dài của chân chiếm gần một nửa chiều cao của người trưởng thành. Thành phần cơ bản khác của chiều cao là [[cột sống]] và [[Sọ|hộp sọ]].
 
Khi một đứa trẻ lớn lên, các epiphyses bị vôi hóa và xuất hiện trên các tia X, cũng như xương [[cổ tay]] và xương [[bàn tay]], tách ra trên các tia X bởi một lớp [[sụn]] vô hình nơi xảy ra phần lớn sự phát triển. Khi nồng độ [[Nội tiết tố sinh dục|steroid sinh dục]] tăng lên trong giai đoạn dậy thì, sự trưởng thành của xương sẽ tăng tốc. Khi tăng trưởng gần kết luận và đạt được chiều cao trưởng thành, xương bắt đầu tiếp cận kích thước và hình dạng của xương trưởng thành. Các phần sụn còn lại của epiphyses trở nên mỏng hơn. Khi các vùng sụn này bị phá hủy, các epiphyses được cho là " đóng cửa " và sẽ không xảy ra tình trạng kéo dài xương nữa. Một lượng nhỏ tăng trưởng cột sống kết thúc sự tăng trưởng của thanh thiếu niên.
 
==Phương pháp==
[[File:X-ray of a hand with automatic bone age calculation.jpg|thumb|Hình chụp x quang bàn tay, với phần mềm tự động tính tuổi xương.]]
Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là dựa trên việc chiếu X quang trên bàn tay trái, ngón tay và [[cổ tay]]. Một bàn tay có thể dễ dàng chụp x-quang với bức xạ tối thiểu<ref name=patcas>{{Cite journal | last1 = Patcas | first1 = R. | last2 = Signorelli | first2 = L. | last3 = Peltomaki | first3 = T. | last4 = Schatzle | first4 = M. | title = Is the use of the cervical vertebrae maturation method justified to determine skeletal age? A comparison of radiation dose of two strategies for skeletal age estimation | doi = 10.1093/ejo/cjs043 | journal = The European Journal of Orthodontics | year = 2012 | pmid = 22828078 | pmc = | volume=35 | issue=5 | pages=604–9| doi-access = free }}</ref> và hiển thị nhiều xương trong một lần xem.<ref name=xhand>{{Cite journal | last1 = Gertych | first1 = A. | last2 = Zhang | first2 = A. | last3 = Sayre | first3 = J. | last4 = Pospiechkurkowska | first4 = S. | last5 = Huang | first5 = H. | title = Bone age assessment of children using a digital hand atlas | doi = 10.1016/j.compmedimag.2007.02.012 | journal = Computerized Medical Imaging and Graphics | volume = 31 | issue = 4–5 | pages = 322–331 | date = Jun–Jul 2007 | pmid = 17387000 | pmc = 1978493 }}</ref> Hình xương trong chụp X quang được so sánh với xương của tập bản đồ tiêu chuẩn, thường là hình chuẩn của "Greulich và Pyle".<ref name=greupyle>{{Cite journal | last1 = Büken | first1 = B. | last2 = Şafak | first2 = A. A. | last3 = Yazıcı | first3 = B. | last4 = Büken | first4 = E. | last5 = Mayda | first5 = A. S. | title = Is the assessment of bone age by the Greulich–Pyle method reliable at forensic age estimation for Turkish children? | doi = 10.1016/j.forsciint.2007.02.023 | journal = Forensic Science International | volume = 173 | issue = 2–3 | pages = 146–153 | date = Dec 2007 | pmid = 17391883 }}</ref><ref>Greulich WW, Pyle SI: ''Radiographic Atlas of Skeletal Development of the Hand and Wrist'', 2nd edition. Stanford, CA: Stanford University Press, 1959.</ref>
 
== Tham khảo ==