Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên Đồng Như Tịnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
Sư sinh ngày mồng 7 tháng 7 năm đầu (1163) niên hiệu Long Hưng (隆興) ở vùng Việt Châu (越州, Tỉnh Triết Giang) trong một gia đình nông dân ở [[Sơn Tây (Trung Quốc)|Sơn Tây, Trung Quốc]].
 
Thiền Sư Thiên Đồng Như Tịnh ngay từ nhỏ đã tỏ ra thông minh khác thường. Năm 10 tuổi sư xuất gia tham học và chuyên nghiên cứu kinh điển..
 
Lớn lên sư theo học pháp xuất thế. nămNăm 19 tuổi thì đến thamyết vấnkiến Thiền Sư TúcTùng AmNguyên TríSùng GiámNhạc, (足菴智鑑)đệ tử Tuyếtđắc Đậupháp Sơncủa (雪竇山)[[Thiền sư|Thiền Sư]] [[Đại Huệ Tông Cảo]].
 
Và sau đó đến tham vấn [[Thiền sư|Thiền Sư]] [[Túc Am Trí Giám]] (足菴智鑑) ở Tuyết Đậu Sơn (雪竇山) và kế thừa pháp của vị này. [[Công án]] [[Thiền tông|Thiền]] ghi lại cơ duyên ngộ đạo của sư như sau:<blockquote>Một hôm, Túc Am bảo sư tham câu thoại ”''cây bách trước sân”''. Sư có chút tỏ ngộ, liền trình lên câu kệ:
 
''Ý tổ Tây Lai bách trước sân''
Dòng 53:
''Hưng thịnh đạo pháp''
 
''Có thể biết được.''</blockquote>
 
== Hành Trạng ==
Dòng 60:
Vào năm thứ 3 (1210) niên hiệu Gia Định (嘉定), sư đến trú tại Thanh Lương Tự (清涼寺) thuộc Phủ Kiến Giang (建江府, Tỉnh Giang Tô).
 
Sư từng trụ qua các chùa như Thoại Nham Tự (瑞巖寺) ở Đài Châu (台州, Tỉnh Triết Giang), Nam Sơn Tịnh Từ Tự (南山淨慈寺) ở Phủ Lâm An (臨安府, Tỉnh Triết Giang), Thoại Nham Tự ở Minh Châu (明州, Tỉnh Triết Giang), rồi sau đó lại quay trở về Tịnh Từ Tự trụ trì.
 
Lúc đang trụ trì tại Tịnh Từ Tư, sư được vua Tống ban cà sa tía nhưng đã khéo léo từ chối không nhận.
 
Sau khi nhận di thư của Thiền Sư Vô Tế Liễu Phái (無濟了派), Tông Lâm Tế , cựu trụ trì tại Thiên Đồng Sơn (天童山), vào năm thứ 17 niên hiệu Gia Định (嘉定) sư đến trú trì Thái Bạch Sơn Thiên Đồng Cảnh Đức Thiền Tự (太白山天童景德禪寺) vùng Minh Châu, xiển dương Tào Động.