Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sokrates”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 66:
Sokrates nhiều khả năng đã được dạy dỗ để trở thành một thợ điêu khắc giống cha. Theo ''Timon của Phlius'' và các nguồn sau này, Sokrates đảm nhận việc trông coi xưởng đá từ người cha. có một lời truyền tụng cổ xưa, chưa được kiểm chứng bởi sự các học giả, rằng Sokrates đã tạo nên bức tượng [[Charites]] đặt gần Acropolis, tồn tại cho đến tận thế kỉ thứ II sau Công nguyên.<ref>The ancient tradition is attested in [[Pausanias (geographer)|Pausanias]], [http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?lookup=Paus.+1.22.1 1.22.8]; for a modern denial, see ''Kleine Pauly'', "Sokrates" '''7'''; the tradition is a confusion with the sculptor, [[Socrates of Thebes]], mentioned in Pausanias [http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?lookup=Paus.+9.25.1 9.25.3], a contemporary of [[Pindar]].</ref>
 
Không rõ Sokrates kiếm sống bằng cách nào. Các văn bản cổ dường như chỉ ra rằng Sokrates không làm việc. Trong [[Symposium]] của Xénophon, Sokrates đã nói rằng ông nguyện hiến thân mình cho những gì ông coi là nghệ thuật hay công việc quan trọng nhất: những cuộc tranh luận về triết học. Trong ''Mây'', Aristophanes miêu tả Sokrates sẵn sàng chấp nhận trả công cho [[Chaerephon]] vì việc điều hành một trường hùng biện, trong khi ở Apologia và Symposium của Platon và sổ sách kể toán của Xénophon, Sokrates dứt khoát từ chối việc chỉ trả cho giảng viên. Để chính xác hơn, trong ''Apologia'' Sokrates đã viện dẫn rằng cảnh nghèo nàn của ông ấy là chứng cớ cho việc ông ấy không phải là một giáo viên.
 
=== Phục vụ trong quân đội ===
Một số đoạn đối thoại của Platon quy cho việc Sokrates phục vụ trong quân đội. Sokrates nói ông phục vụ trong quân đội Athen trong suốt ba chiến dịch: tại [[Potidaea]], [[Amphipolis]], và [[Delium]]. Trong ''Symposium'' [[Alcibiades]] mô tả sự dũng cảm của Sokrates trong trận Polidaea và Delium, kể lại chi tiết việc Sokrates cứu mạng ông ta như thế nào tại cuộc chiến trước (219e – 221b). Sự phục vụ bất thường của Sokrates ở Delium cũng được đề cập đến trong tác phẩm [[Laches]] với vị tướng cùng tên với đoạn đối thoại (181b). Trong Apologia, Sokrates so sánh sự phục vụ trong quân đội với việc ông bị rắc rối ở phòng xử án, và nói với tất cả bồi thẩm đoàn nghĩ rằng việc ông nên từ bỏ triết học cũng phải nghĩ rằng những người lính nên chạy trốn mỗi khi họ thấy họ có thể bị giết trong chiến trận.
[[File:Battle of Potidaea Socrates saving Alcibiades (detail).jpg|thumb|left|[[Trận Potidaea]] (432 TCN): Quân Athens đối đầu với quân Corinthia (chi tiết). Khung cảnh Sokrates (chính giữa) cứu [[Alcibiades]]. Tranh khắc thế kỷ XVIII.]]
 
Sokrates đã từng có một thời gian phục vụ trong quân đội với vai trò là một lính [[hoplite]], ông đã tham gia trong [[Cuộc chiến Peloponnisos]]— cuộc chiến tranh không liên tục kéo dài trong suốt giai đoạn từ năm 431 đến 404 trước Công nguyên.<ref name="JA. Colaiaco – Ph.D. in intellectual history from Columbia, and taught Great Books at New York University in the General Studies Program at NYU. ">{{cite book |last=Colaiaco |first=J.A. |url=https://books.google.com/?id=pXAlieAIBD8C&pg=PT20 |title=Socrates Against Athens: Philosophy on Trial |publisher=Routledge|isbn=978-1-135-02493-2 |date=2013 }}</ref> Trong nhiều mẩu đối thoại của Plato đã có những chi tiết nhắc đến quãng thời gian hoạt động trong quân đội của Sokrates.
 
Trong đoạn độc thoại của ''Apology'', Sokrates đã nói rằng ông đã tham gia chiến đấu trong các trận [[Trận Amphipolis|Amphipolis]], [[Trận Delium|Delium]] và [[Trận Potidaea|Potidaea]].<ref>Monoson, S.S., Meineck, P., Konstan, D., [https://books.google.com/books?id=y3SoBAAAQBAJ&pg=PR12 Combat Trauma and the Ancient Greeks (p. 136)], Palgrave Macmillan, 2014, {{ISBN|1-137-39886-8}}.</ref> Trong ''Symposium'', [[Alcibiades]] đã mô tả sự dũng cảm của Sokrates trong hai trận đánh là Potidaea và Delium, đồng thời cũng kể lại việc Sokrates đã cứu mạng ông ta trong một trận chiến trước đó (219e–221b). Khả năng xuất sắc của Sokrates khi còn là một người lính tại Delium cũng được nhắc đến trong ''[[Laches (đối thoại)|Laches]]'' của vị tướng cùng tên với tác phẩm này (181b). Trong ''Apology,'' Sokrates so sánh sự phuc vụ trong quân đội của mình với những rắc rối trong phòng xử án và ông cũng tuyên bố rằng bất cứ vị thẩm phán nào nghĩ rằng ông nên rút lui khỏi triết học cũng nên nghĩ đến những người lính nên rút lui khỏi chiến trường khi mà có vẻ như họ sẽ bị giết.<ref>[[Iain King]] details Socrates's military service, including how it may have affected his ideas, in [http://www.military-history.org/articles/thinkers-at-war-socrates.htm Socrates at War (article)], accessed 2014-03-21.</ref>
 
=== Epistates tại phiên tòa xét xử sáu chỉ huy ===
{{Further|Trận Arginusae#Phiên tòa của các chỉ huy}}
Vào năm 406, Sokrates trở thành thành viên của ''[[Boule (Hy Lạp cổ)|Boule]]''.<ref>Ober, J., [https://books.google.com/books?id=iKXXc7AFuakC&pg=PA184 Political Dissent in Democratic Athens: Intellectual Critics of Popular Rule (p. 184 – footnote 54)], ''Martin Classical Lectures'', Princeton University Press, 2001, {{ISBN|0-691-08981-7}}.</ref> Tộc [[Antiochis (bộ tộc)|Antiochis]] của ông đảm nhận vai trò tổ chức [[Prytany]] vào một ngày khi có những tranh luận đang được nổ ra về số phận của những viên tướng thua cuộc trong [[trận Arginusae]] vì họ đã bỏ rơi những người hy sinh và cả những người sống sót bị đắm thuyền khi đang đuổi theo hạm đội Sparta thua trận.<ref name="plato.stanford.edu"/><ref>{{cite book |author=Plato |authorlink=Plato |url=https://books.google.com/?id=eT33BgAAQBAJ&pg=PA72 |location=Miller, P.L. |title=Introductory Readings in Ancient Greek and Roman Philosophy |page=72 |publisher=Hackett Publishing |year=2015 |isbn=978-1-62466-354-3 }}</ref><ref>Dillon, M., Garland, L., [https://books.google.com/books?id=PxoWBAAAQBAJ&pg=PA119 Ancient Greece: Social and Historical Documents from Archaic Times to the Death of Alexander (p. 119)], Routledge, 2010, {{ISBN|1-136-99138-7}} (revised).</ref>
 
Theo như Xenophon kể lại, Sokrates được chọn làm [[Epistates]] của buổi tranh luận,<ref>Garland, L., [https://books.google.com/books?id=JgWDAgAAQBAJ&pg=PA321 Ancient Greece: Social and Historical Documents from Archaic Times to the Death of Socrates (p. 321)], Routledge, 2005, {{ISBN|1-134-60372-X}}.</ref> nhưng Delebecque và [[Jean Hatzfeld|Hatzfeld]] lại cho rằng thông tin này không chính xác mà chỉ được sử dụng để tô điểm hình ảnh của ông, bởi Xenophon đã đưa thông tin này ra sau cái chết của Sokrates.<ref>C Tuplin, V Azoulay, [https://books.google.com/books?id=vNw9Kb7swxIC&pg=PA379 ''Xenophon and His World: Papers from a Conference Held in Liverpool in July 1999 (p. 379, footnote 92)], ''Geschichte'', Franz Steiner Verlag, 2004, {{ISBN|3-515-08392-8}}.</ref>
 
Người dân thành Athens cho rằng những viên chỉ huy đã thất bại trong việc duy trì những nghĩa vụ cơ bản nhất, và hình phạt là tử hình là những gì mà người dân trong thành quyết định. Tuy nhiên, khi những thành viên trong hội đồng Prytany từ chối bỏ phiếu cho vấn đề này, người dân đã phản ứng lại bằng việc đe dọa sẽ trực tiếp giết chết các thành viên trong hội đồng đó. Các thành viên này đành phải chấp nhận chiều theo ý người dân và bỏ phiếu, chỉ có duy nhất mình Sokrates đơn độc trong vai trò là Epistates phản đối việc bỏ phiếu, vốn ban đầu được đề xuất bởi [[Callixeinus]].<ref>{{cite book |last=Larcher |first=P.H. |authorlink=Pierre Henri Larcher |url=https://books.google.com/?id=2EDOOUio040C&pg=PA330 |title=Larcher's Notes on Herodotus: Historical and Critical Remarks on the Nine Books of the History of Herodotus, with a Chronological Table |volume=2 |page=330 |publisher=John R. Priestley |year=1829 |accessdate=2015-04-18}}</ref><ref name="M Henderson Munn - Associate Professor in the Departments of History and Classics and Ancient Mediterranean Studies at the Pennsylvania State University">{{cite book |last=Munn |first=Henderson |url=https://books.google.com/?id=mxfvo6OMPOAC&pg=PA186 |title=The School of History: Athens in the Age of Socrates (p. 186) |publisher=University of California Press |isbn=978-0-520-92971-5 |date=2000-06-08 }}</ref> Lý do ông đưa ra là "ông sẽ không thực hiện trong bất kỳ hoàn cảnh nào trừ khi điều đó được quy định rõ trong luật pháp".<ref name="F. A. Hayek – (1899–1992), recipient of the Medal of Freedom in 1991 and co-winner of the Nobel Memorial Prize in Economics in 1974. He taught at the University of London, the University of Chicago, and the University of Freiburg.">{{cite book |last=Hayek |first=F.A. |title=Law, Legislation and Liberty, Volume 3: The Political Order of a Free People |url=https://books.google.com/?id=4z7XZJSd0wcC&pg=PA1 |isbn=978-0-226-32126-4 |date=2011 }}</ref>
 
Kết quả của phiên tòa hôm đó sau này bị đánh giá là một sự sai trái trong công lý, hay ''trái luật'', nhưng trên thực tế, quyết định của Sokrates không hề được hỗ trợ bởi những gì luật định trong văn bản mà thay vào đó chúng dựa nhiều vào sự ủng hộ vào một luật pháp mềm mỏng và bớt cứng nhắc hơn.<ref name="M Henderson Munn - Associate Professor in the Departments of History and Classics and Ancient Mediterranean Studies at the Pennsylvania State University"/><ref name="EM Harris - Research Professor of Ancient History at Durham University">{{cite book |last=Harris |first=E.M. |url=https://books.google.com/?id=adLiAAAAQBAJ&pg=PA342 |title=The Rule of Law in Action in Democratic Athens |publisher=Oxford University Press|isbn=978-0-19-989916-6 |date=September 2013 }}</ref><ref name="Plato, TL Pangle - Joe R. Long Chair in Democratic Studies in the Department of Government at the University of Texas at Austin ">{{cite book |last=Pangle |first=T.L. |url=https://books.google.com/?id=ds7aF6Am0OsC&pg=PA511 |title=The Laws of Plato |page=511 |publisher=University of Chicago Press |edition=reprint |isbn=978-0-226-67110-9 |date=1988-03-15 }}</ref> Một trong những viên chỉ huy bị xử tử là [[Pericles Trẻ]], con trai của [[Pericles]] và Aspasia xứ Miletus.
 
=== Bản án và cái chết ===